Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất không? Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp?

Nội dung chính

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
    1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
    c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định này;
    d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
    e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
    g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
    ...

    Theo như quy định trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình khi có yêu cầu từ các thành viên trong hộ gia đình.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất không?

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất không? (Hình ảnh từ Internet)

    Hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
    ...
    2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.
    Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

    b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều này.

    ...

    Như vậy, hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm  Nghị định 101/2024/NĐ-CP  và Giấy chứng nhận đã cấp. Tại đây

    - Đối với trường hợp yêu cầu ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình, phải thể hiện thông tin các thành viên trong Đơn đăng ký.

    - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có thay đổi về kích thước hoặc diện tích thửa đất).

    Khi có sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình về thay đổi quyền sử dụng đất có cần phải đăng ký biến động đất đai không?

    Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    ...
    e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
    g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
    h) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật này;
    i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
    ...

    Như vậy, khi có sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình về thay đổi quyền sử dụng đất, cần phải đăng ký biến động đất đai, khi quyền sử dụng đất thay đổi do sự thỏa thuận giữa các thành viên trong hộ gia đình hoặc nhóm người sử dụng đất chung.

    12