Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án cần chuẩn bị giấy tờ gì để chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép của Thủ tướng Chính phủ?

Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án cần chuẩn bị giấy tờ gì để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án cần chuẩn bị giấy tờ gì để chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép của Thủ tướng Chính phủ?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án cần chuẩn bị giấy tờ để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:

    - Văn bản của chủ đầu tư dự án đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP;

    - Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về nhà ở;

    - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; quyết định hoặc văn bản công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;

    - Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị;

    - Các giấy tờ về đất gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Biên bản bàn giao đất thực hiện dự án trên thực địa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Trường hợp dự án, phần dự án bất động sản thế chấp thì phải có giấy tờ thể hiện đã giải chấp theo quy định của pháp luật;

    - Giấy tờ nghiệm thu theo quy định của pháp luật xây dựng về việc đã hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết và nội dung dự án được phê duyệt đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

    - Xác nhận của cơ quan thuế về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của dự án đối với Nhà nước và các chứng từ thể hiện chủ đầu tư đã nộp phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thì phải có giấy tờ chứng minh việc tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    - Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản tính đến thời điểm chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP;

    - Thỏa thuận về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (nếu có).

    Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án cần chuẩn bị giấy tờ gì để chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ?

    Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án cần chuẩn bị giấy tờ gì để chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản có các quyền, nghĩa vụ gì?

    Căn cứ theo Điều 43 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì:

    Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
    a) Chuyển giao quyền, nghĩa vụ của mình đối với toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền, nghĩa vụ đã thực hiện xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển khai dự án, phần dự án đó;
    b) Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan tới dự án, phần dự án chuyển nhượng;
    c) Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên nhận chuyển nhượng;
    d) Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tục đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượng theo đúng nội dung của dự án đã được chấp thuận, giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng và quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị; theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyển nhượng;
    đ) Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.

    Chủ đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án, nhận tiền thanh toán theo thỏa thuận và yêu cầu các bên liên quan thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng, có các quyền, nghĩa vụ quy định như trên. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng có nghĩa vụ đảm bảo dự án không vi phạm các quy định pháp lý, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến pháp lý và tài chính trước khi chuyển nhượng.

    Thời gian ký hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ là khi nào?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 10 Nghị định 96/2024/NĐ-CP có quy định về thời gian ký hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản từ cấp có thẩm quyền, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải hoàn thành các công việc sau:

    - Ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ lục IX hoặc Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Hợp đồng chuyển nhượng dự án, phần dự án cũng đồng thời là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đối với dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Theo đó, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản là trong vòng 60 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản của cấp có thẩm quyền.

    22