Nguyên tắc tuyển chọn Tổng công trình sư quy định như thế nào?
Nội dung chính
Nguyên tắc tuyển chọn Tổng công trình sư quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc tuyển chọn Tổng công trình sư như sau:
- Tuân thủ, chấp hành đầy đủ chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không trái với các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai cơ chế, chính sách để tạo động lực then chốt thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững vì lợi ích của quốc gia, dân tộc.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng đối tượng và thẩm quyền; thống nhất, đồng bộ và khả thi trong các khâu tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh đối với Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng.
- Áp dụng chế độ, chính sách đột phá, linh hoạt đối với Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng, tương xứng với chất lượng sản phẩm, công việc, tạo động lực để Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của đất nước.
- Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng làm việc theo hợp đồng lao động, ngoài biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang được tuyển chọn làm Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng chuyên trách thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ của Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng quy định tại Nghị định này; thời gian làm Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng được tính là thời gian công tác liên tục để tính hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

Nguyên tắc tuyển chọn Tổng công trình sư quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Dự án quy định như thế nào?
Theo Điều 25 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định 4 chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Dự án bao gồm:
(1) Về tiền lương
Người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án xem xét mức lương và thu nhập đã hưởng của người được chọn làm Tổng công trình sư Dự án để thỏa thuận mức lương và thu nhập trong hợp đồng lao động, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường.
(2) Về tiền thưởng, hỗ trợ ban đầu, tôn vinh, khen thưởng, chăm sóc y tế, nghỉ dưỡng, nghỉ phép trong năm, chính sách đối với thành viên gia đình và chính sách sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 6, 7, 8 và 9 Điều 24 Nghị định 231/2025/NĐ-CP.
(3) Bảo đảm về nguồn lực
- Được lựa chọn nhân sự cho bộ phận giúp việc Tổng công trình sư Dự án không quá 10 người và đề xuất tiền lương, chế độ, chính sách để người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án quyết định ký hợp đồng lao động với từng nhân sự;
- Được quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận theo quy định tại hợp đồng;
- Được cấp kinh phí khảo sát, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
(4) Về nhà ở và phương tiện đi lại, điều kiện làm việc
Được bố trí nhà ở công vụ (trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà), phương tiện đi lại và điều kiện làm việc theo tiêu chuẩn của chức danh chuyên gia cao cấp bậc 2.
Tiêu chí tuyển chọn Tổng công trình sư Dự án?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí tuyển chọn Tổng công trình sư Dự án cụ thể như sau:
Ngoài các tiêu chí chung quy định tại Điều 5 Nghị định 231/2025/NĐ-CP, Tổng công trình sư Dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:
(1) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tính đến thời điểm tuyển chọn
(2) Có khả năng thiết kế, tổ chức và điều phối tổng thể chương trình, dự án với quy mô lớn, nhiều hợp phần, đa ngành, đa cấp, có tính đổi mới sáng tạo và rủi ro cao; có năng lực liên kết, xây dựng mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế.
(3) Đã chủ trì tối thiểu 01 Đề án, chương trình khoa học, công nghệ quy mô liên ngành, thuộc lĩnh vực hệ thống chiến lược có chỉ số ảnh hưởng cao hoặc tối thiểu 01 sản phẩm, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên ngành, thuộc lĩnh vực hệ thống chiến lược đã được ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa hoặc triển khai áp dụng thành công trong thực tế.
(4) Đã trực tiếp quản lý đề án, chương trình, dự án có quy mô lớn, liên ngành, lĩnh vực về khoa học, công nghệ, thông tin, tài chính, pháp lý, nhân lực hoặc liên vùng; các chương trình, dự án trong lĩnh vực hạ tầng, công nghệ lõi, chuyển đổi số cấp quốc gia, đã được ứng dụng thành công trong thực tế.
