Quyền hạn của Tổng công trình sư Dự án theo Nghị định 231 gồm những gì?
Nội dung chính
Quyền hạn của Tổng công trình sư Dự án theo Nghị định 231 gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định về quyền hạn của Tổng công trình sư Dự án như sau:
Quyền hạn của Tổng công trình sư Dự án gồm:
- Đề xuất các vấn đề kỹ thuật, công nghệ lõi, bao gồm lựa chọn công nghệ, giải pháp triển khai, tiêu chuẩn đánh giá chuyên môn; tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, chương trình, dự án liên quan;
- Bảo lưu ý kiến chuyên môn và được báo cáo bằng văn bản hoặc đề xuất trực tiếp với cấp có thẩm quyền quản lý chương trình, dự án trong trường hợp có ý kiến khác ảnh hưởng đến kết quả triển khai nhiệm vụ hoặc có khác biệt trọng yếu;
- Được yêu cầu Kiến trúc sư trưởng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chuyên gia giải trình, báo cáo chuyên môn, kỹ thuật định kỳ hoặc đột xuất;
- Được tiếp cận đầy đủ các tài liệu, dữ liệu, kết quả nghiên cứu, báo cáo chuyên môn của các bên liên quan trong triển khai chương trình, dự án;
- Được yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ tạm dừng hoặc điều chỉnh hợp phần kỹ thuật của chương trình, dự án khi vi phạm kiến trúc tổng thể hoặc tiêu chuẩn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Được đề xuất bố trí, điều động nhân sự, đơn vị, tổ chức, chuyên gia tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao; được lựa chọn và sử dụng bộ phận giúp việc;
- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
Quyền hạn của Tổng công trình sư Dự án theo Nghị định 231 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Quy định về mức lương tối đa của tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 103/2025/NĐ-CP về mức lương tối đa của tổng công trình sư dự án như sau:
Điều 19. Mức tối đa tiền lương của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước
Mức tối đa tiền lương theo tháng của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt quy định như sau:
1. Bằng 30 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với chuyên gia.
2. Bằng 80 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với nhà khoa học đầu ngành.
3. Bằng 100 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với tổng công trình sư.
Và quy định về mức lương cơ sở năm 2025 tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
[...]
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
[...]
Như vậy, mức lương tối đa của tổng công trình sư Dự án 2025 trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng từ 1/7/2025 có thể tới 100 lần lương cơ sở tương đương lương tổng công trình sư là 234.000.000 đồng.
Việc tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư tại Nghị định 231 cần tuân theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 231/2025/NĐ-CP:
Nguyên tắc tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư được quy định như sau:
- Tuân thủ, chấp hành đầy đủ chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không trái với các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai cơ chế, chính sách để tạo động lực then chốt thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững vì lợi ích của quốc gia, dân tộc.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng đối tượng và thẩm quyền; thống nhất, đồng bộ và khả thi trong các khâu tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh đối với Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng.
- Áp dụng chế độ, chính sách đột phá, linh hoạt đối với Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng, tương xứng với chất lượng sản phẩm, công việc, tạo động lực để Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của đất nước.
- Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng làm việc theo hợp đồng lao động, ngoài biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang được tuyển chọn làm Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng chuyên trách thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ của Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng quy định tại Nghị định 231/2025/NĐ-CP; thời gian làm Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng được tính là thời gian công tác liên tục để tính hưởng chế độ, chính sách theo quy định.