Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng gồm những nguồn nào?
Nội dung chính
Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng gồm những nguồn nào?
Theo khoản 4 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
- Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, tại Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định thì:
Điều 79. Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của Quỹ trung ương
a) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
d) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng;
đ) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài chính của Quỹ cấp tỉnh
a) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
d) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương;
đ) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng;
e) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Như vậy, nguồn tài chính hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như trên.
Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng gồm những nguồn nào? (Hình từ Internet)
Việc điều tra diện tích rừng quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, việc điều tra diện tích rừng quy định như sau:
- Nội dung điều tra:
Điều tra diện tích rừng tự nhiên nguyên sinh, rừng tự nhiên thứ sinh; điều tra diện tích rừng núi đất, rừng núi đá, rừng trên đất ngập nước và rừng trên cát; điều tra diện tích rừng trồng theo loài cây, cấp tuổi; điều tra diện tích khoanh nuôi tái sinh, diện tích mới trồng chưa thành rừng, diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ phát triển rừng; điều tra diện tích các trạng thái rừng theo chủ rừng và theo đơn vị hành chính.
- Phương pháp điều tra:
Điều tra diện tích rừng được thực hiện theo lô trạng thái rừng; giải đoán ảnh viễn thám; xây dựng bản đồ giải đoán hiện trạng rừng bằng phần mềm chuyên dụng; điều tra bổ sung hiện trạng các lô trạng thái rừng ngoài thực địa; biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và tính toán diện tích các lô trạng thái rừng bằng các phần mềm chuyên dụng.
- Thành quả điều tra:
Bản đồ hiện trạng rừng theo yêu cầu của nội dung điều tra đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; hệ thống số liệu điều tra gốc, số liệu tổng hợp theo các Biểu số 04, 05 và 08 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá diện tích rừng.
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP, việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
(1) Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;
- Điều kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp 2017 và không trong thời gian đóng cửa rừng;
- Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.
(2) Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; cây gỗ ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP
- Điều kiện: Có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
- Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(4) Khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường
- Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
(5) Khai thác động vật rừng thông thường
- Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;
- Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
(6) Khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
(7) Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.