Người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng bị phạt tiền ở mức nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng bị phạt tiền ở mức nào? Có bao nhiêu hình thức đăng ký tạm trú cho người nước ngoài?

Nội dung chính

    Người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng bị phạt tiền ở mức nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 282/2025/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính về việc người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng như sau:

    - Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày (từ 3 tháng đến dưới 6 tháng) mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

    - Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn từ 180 ngày đến dưới 01 năm (từ 6 tháng đến dưới 1 năm) mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn từ 01 năm trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

    Đồng thời, căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài quá hạn tạm trú tại Việt Nam

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP)

    Nghị định 282/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 15/12/2025

    Người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng bị phạt tiền ở mức nào?Người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng bị phạt tiền ở mức nào? (Hình từ Internet)

    Có bao nhiêu hình thức đăng ký tạm trú cho người nước ngoài?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 về khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau:

    Điều 33. Khai báo tạm trú
    [...]
    2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.
    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
    3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, hiện nay, có 02 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:

    - Khai báo online qua mạng tại Trang thông tin điện tử

    - Khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú

    Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài nêu trên, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.

    Nguyên tắc thực hiện khai báo, đăng ký tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA về nguyên tắc thực hiện khai báo, đăng ký tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam được quy định như sau:

    - Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, cơ sở lưu trú và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

    - Thông tin tạm trú của người nước ngoài phải được khai báo, tiếp nhận kịp thời, đầy đủ, chính xác. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu, giấy tờ thay thế hoặc phát hiện có nghi vấn, cơ sở lưu trú phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để kiểm tra.

    - Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.

    - Đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, Điều hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó (sau đây gọi chung là người khai báo tạm trú).

    saved-content
    unsaved-content
    1