Mức lương tối thiểu vùng mới tại tỉnh Bình Dương cũ sau sáp nhập xã phường áp dụng từ ngày 1/1/2026

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mức lương tối thiểu vùng mới sau sáp nhập xã phường tại tỉnh Bình Dương cũ áp dụng từ ngày 1/1/2026. Lương tối thiểu vùng tăng từ 1/1/2026 thì lương có tăng không?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Bình Dương

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Bình Dương

Nội dung chính

    Mức lương tối thiểu vùng mới tại tỉnh Bình Dương cũ sau sáp nhập xã phường áp dụng từ ngày 1/1/2026

    Căn cứ Mục 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới tại tỉnh Bình Dương cũ sau sáp nhập xã phường áp dụng từ ngày 1/1/2026 như sau:

    - Vùng I, gồm các phường Đông Hoà, Dĩ An, Tân Đông Hiệp, An Phú, Bình Hoà, Lái Thiêu, Thuận An, Thuận Giao, Thủ Dầu Một, Phú Lợi, Chánh Hiệp, Bình Dương, Hoà Lợi, Thới Hoà, Phú An, Tây Nam, Long Nguyên, Bến Cát, Chánh Phú Hoà, Vĩnh Tân, Bình Cơ, Tân Uyên, Tân Hiệp, Tân Khánh và các xã Thường Tân, Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Phước Hoà, Phước Thành, An Long, Trừ Văn Thố, Bàu Bàng, Long Hoà, Thanh An, Dầu Tiếng, Minh Thạnh.

    Mức lương tối thiểu vùng mới sau sáp nhập xã phường tại tỉnh Bình Dương cũ áp dụng từ ngày 1/1/2026 sẽ tính theo mức lương tối thiểu vùng 1 cụ thể:

    - Các phường Đông Hoà, Dĩ An, Tân Đông Hiệp, An Phú, Bình Hoà, Lái Thiêu, Thuận An, Thuận Giao, Thủ Dầu Một, Phú Lợi, Chánh Hiệp, Bình Dương, Hoà Lợi, Thới Hoà, Phú An, Tây Nam, Long Nguyên, Bến Cát, Chánh Phú Hoà, Vĩnh Tân, Bình Cơ, Tân Uyên, Tân Hiệp, Tân Khánh và các xã Thường Tân, Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Phước Hoà, Phước Thành, An Long, Trừ Văn Thố, Bàu Bàng, Long Hoà, Thanh An, Dầu Tiếng, Minh Thạnh: áp dụng mức lương tối thiểu vùng là 5.310.000 đồng/tháng hoặc 25.500 đồng/giờ.

    Mức lương tối thiểu vùng mới tại tỉnh Bình Dương cũ sau sáp nhập xã phường áp dụng từ ngày 1/1/2026

    Mức lương tối thiểu vùng mới tại tỉnh Bình Dương cũ sau sáp nhập xã phường áp dụng từ ngày 1/1/2026 (Hình từ Internet)

    Cập nhật lương tối thiểu vùng 1,2,3,4 từ 1/1/2026 như thế nào?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng 1,2,3,4 từ 1/1/2026 như sau:

    Vùng

    Mức lương tối thiểu tháng

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức lương tối thiểu giờ

    (Đơn vị: đồng/giờ)

    Vùng I

    5.310.000

    25.500

    Vùng II

    4.730.000

    22.700

    Vùng III

    4.140.000

    20.000

    Vùng IV

    3.700.000

    17.800

    - Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP.

    - Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

    + Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    Lương tối thiểu vùng tăng từ 1/1/2026 thì lương có tăng không?

    Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

    Trước đó, tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 31/12/2025) quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, quy định mức lương tối thiểu vùng theo tháng và giờ như sau:

    Vùng

    Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

    Vùng I

    4.960.000

    23.800

    Vùng II

    4.410.000

    21.200

    Vùng III

    3.860.000

    18.600

    Vùng IV

    3.450.000

    16.600

    Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Cụ thể như sau:

    Vùng

    Vùng Mức lương tối thiểu tháng

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức lương tối thiểu giờ

    (Đơn vị: đồng/giờ)

    Vùng I

    5.310.000

    25.500

    Vùng II

    4.730.000

    22.700

    Vùng III

    4.140.000

    20.000

    Vùng IV

    3.700.000

    17.800

    Theo đó, lương tối thiểu vùng tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng/tháng, tương đương mức tăng bình quân khoảng 7,2% so với quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP hiện hành.

    Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được tăng lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP Tại đây

    Như vậy, lương tối thiểu vùng tăng từ 1 1 2026 tăng, thì lương của người lao động (làm việc theo hợp đồng lao đồng) cũng sẽ tăng nếu hiện đang được trả ở mức bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu mới.

    Lưu ý: Nghị định 293/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP và có hiệu lực từ 01/01/2026.

    Người có mức thu nhập bao nhiêu thì được mua nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025?

    Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định về mức thu nhập được mua nhà ở xã hội như sau:

    (1) Trường hợp là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, người lao động, cán bộ, công chức, viên chức theo khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

    Người đứng đơn

    Thu nhập thực nhận hàng tháng

    Người độc thân

    Không quá 20 triệu đồng/tháng

    Người độc thân nuôi con dưới vị thành niên

    Không quá 30 triệu đồng/tháng

    Người đã kết hôn

    Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng không quá 40 triệu đồng/tháng

    Lưu ý:

    - Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    -  Thời gian xác định điều kiện về thu nhập của người độc thân là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    - Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập trong trường hợp người độc thân đứng đơn nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

    (2) Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn thường xuyên bị thiên tai; hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

    Chuẩn bị giấy tờ chứng minh thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (3) Trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu/công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác theo khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 

    - Nếu còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá

    Trường hợp đã kết hôn:

    Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.

    Chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

    saved-content
    unsaved-content
    1