Người mất quốc tịch Việt Nam có được nhận tặng cho nhà đất tại Việt Nam không?
Nội dung chính
Người mất quốc tịch Việt Nam có được nhận tặng cho nhà đất tại Việt Nam không?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định về nhận quyền sử dụng đất, Cụ thể như sau:
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
[...]
Theo quy định trên, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác định là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam và hiện tại đang có có quốc tịch nước ngoài.
Như vậy, người đã mất quốc tịch Việt Nam nhưng thuộc diện người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và được phép nhập cảnh về Việt Nam thì vẫn có quyền nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự.
Người mất quốc tịch Việt Nam có được nhận tặng cho nhà đất tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Đất đang bị kê biên có được thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[...]
Do đó, khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nêu trên. Như vậy, đất đang bị kê biên không được thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Hợp đồng tặng cho đất có hiệu lực từ thời điểm nào?
Tặng cho đất chưa được định nghĩa tại các văn bản quy phạm pháp luật nhưng có thể hiểu đây là một hình thức tặng cho tài sản và được thực hiện thông qua hợp đồng.
Trong đó, hợp đồng tặng cho tài sản được quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 được định nghĩa như sau:
Sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Căn cứ vào Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 về tặng cho bất động sản như sau:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Như vậy, hợp đồng tặng cho đất là một dạng hợp đồng tặng cho bất động sản, do đó chỉ phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nói cách khác, việc công chứng, chứng thực hợp đồng là điều kiện bắt buộc về hình thức, nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ được pháp luật công nhận sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.