Cha mẹ tặng đất cho con có đòi lại được hay không?
Nội dung chính
Cha mẹ tặng đất cho con có đòi lại được hay không?
Tặng cho đất là một trong những hình thức làm chuyển quyền sử dụng đất từ người ngày sang người khác.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
(khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Vậy khi cha mẹ tặng đất cho con tức đã chuyển quyền sử dụng đất cho con thông qua giao dịch tặng cho thì có đòi lại được không?
Trường hợp 1: Hợp đồng tặng cho đất không có điều kiện
Tức là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. (Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015)
Khi này, nếu cha mẹ tặng đất cho con đã đã chuyển quyền tức sang tên đổi chủ sổ đỏ thì khó có thể đòi lại được đất nếu đã thủ tục đầy đủ và hợp pháp.
Trường hợp 2: Hợp đồng tặng cho đất có điều kiện
Hợp đồng tặng cho có điều kiện được quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, và có thể áp dụng với tặng cho đất:
Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi đó:
- Đặt điều kiện trước khi tặng cho
Nếu bên nhận tặng cho đã thực hiện xong nghĩa vụ thì phải giao tài sản. Nếu không giao tài sản thì phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Đặt điều kiện sau khi tặng cho
Nếu phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho đất mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho đất có quyền đòi lại đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, đối với trường hợp cha mẹ tặng đất cho con và có đi kèm điều kiện, nghĩa vụ thì có thể đòi lại nói con không thực hiện, vi phạm nghĩa vụ.
Ví dụ:
Nếu điều kiện tặng cho đất là phụng dưỡng cha mẹ, mà người con không thực hiện thì có thể đòi lại đất với lí do người con vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho.
Cha mẹ tặng đất cho con có đòi lại được hay không? (Hình từ Internet)
Cha mẹ tặng cho đất bằng lời nói cho con có được pháp luật công nhận không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
[...]
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu cha mẹ tặng cho đất bằng lời nói cho con, nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì việc tặng cho không có hiệu lực, không được pháp luật công nhận.
Tặng cho đất thì quyền sử dụng đất cần đảm bảo điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định liên quan tới điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật, điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất là:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật);
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết theo quy định pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
- Đất còn trong thời hạn sử dụng;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.