Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất kèm điều kiện không bao giờ được ly hôn được không?
Nội dung chính
Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất kèm điều kiện không bao giờ được ly hôn được không?
Căn cứ theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
[...]
Như vậy, chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất kèm điều kiện không bao giờ được ly hôn là việc cản trở ly hôn. Đây là hành vi bị cấm theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó tặng cho đất kèm điều kiện này không được pháp luật thừa nhận và sẽ bị tuyên vô hiệu.
Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho vẫn có thể được công nhận phần nội dung hợp pháp là tặng cho quyền sử dụng đất. Nhưng điều kiện “không được ly hôn” sẽ bị vô hiệu.
Theo đó, dù hai vợ chồng sau này có ly hôn, người vợ vẫn được công nhận quyền sử dụng đất nếu việc tặng cho đã được thực hiện đúng quy định pháp luật.
Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất kèm điều kiện không bao giờ được ly hôn được không? (Hình từ Internet)
Điều kiện khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất cần đáp ứng là gì?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện cho tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024;
- Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024;
- Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi tặng cho quyền sử dụng đất.
Như vậy, khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện nêu trên.
Thời điểm để hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực là từ khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản cụ thể như sau:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Theo đó, hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, tặng cho quyền sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (ngày có biến động).
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực và việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được đăng ký biến động theo quy định. Sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký biến động, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực pháp luật.