Người lao động có thể khởi kiện khi không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về lao động không?

Không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về lao động, người lao động có thể khởi kiện không? Quyết định giải quyết khiếu nại về lao động có hiệu lực pháp luật khi nào?

Nội dung chính

    Người lao động có thể khởi kiện khi không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về lao động không?

    Theo Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, cụ thể như sau: 

    1. Người khiếu nại có quyền sau đây:
    a) Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại;
    b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
    c) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
    d) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
    đ) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
    e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
    g) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
    h) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
    i) Rút khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
    k) Khiếu nại lần hai;
    l) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án
    a) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:
    - Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
    - Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
    - Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
    b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:
    - Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;
    - Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.
    3. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
    a) Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;
    b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
    c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
    4. Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, khi bạn đã thực hiện việc khiếu nại 02 lần nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại thì bạn có thể khiếu nại lên Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

    Người lao động có thể khởi kiện khi không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về lao động không?(Hình từ Internet)

    Quyết định giải quyết khiếu nại về lao động có hiệu lực pháp luật khi nào? 

    Tại Điều 34 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, theo đó:

    1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:
    a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
    b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
    2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:
    a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc người bị khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
    b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
    3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được thi hành ngay sau khi có hiệu lực pháp luật.

    Với quy định này, tùy vào việc giải quyết khiếu nại lần đầu hay lần thứ hai mà thời gian có hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại về lao động là sau 30 ngày và đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là sau 45 ngày.

    6