Người hưởng lương hưu có được hỗ trợ tiền gấp 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất?
Nội dung chính
Nhà nước hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp đối với những đối tượng nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
- Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Như vậy, Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường không quá 05 lần giá đất nông nghiệp đối với các đối tượng như hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các đối tượng bảo trợ xã hội, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán từ nông, lâm trường quốc doanh hay hợp tác xã nông nghiệp, khi đất bị thu hồi mà không có đất để bồi thường.
Người hưởng lương hưu được nhà nước giao đất có được hỗ trợ tiền gấp 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường sẽ được bồi thường bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Đồng thời tại Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024, cá nhân được coi là trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi họ đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và có thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Tuy nhiên, có một số đối tượng không được coi là "cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp", bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, và các đối tượng khác thuộc ngành công an, quốc phòng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Người hưởng lương hưu hoặc các chế độ bảo hiểm xã hội hằng tháng.
- Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc và nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Theo quy định trên, người hưởng lương hưu của bảo hiểm xã hội không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Do đó, người hưởng lương hưu của bảo hiểm xã hội không thuộc đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 5 lần giá đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024.
Hạn mức giao đất nông nghiệp làm căn cứ tính hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là bao nhiêu?
- Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
Đất rừng phòng hộ;
Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
- Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.
Từ các quy định nêu trên, khi nhà nước hỗ trợ bằng tiền khi thu hồi đất ngoài việc không được quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi thì phải dựa trên hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 để làm căn cứ tính tiền hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp.