Trường hợp nào người có nhà ở nhưng cách xa nơi làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội tại tỉnh Tuyên Quang?
Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang
Nội dung chính
Trường hợp nào người có nhà ở nhưng cách xa nơi làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội tại tỉnh Tuyên Quang?
Vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định 85/2025/QĐ-UBND quy định về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 85/2025/QĐ-UBND quy định như sau:
Điều 2. Quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở đó cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (trừ điều kiện phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15).
b) Vị trí nhà ở thuộc sở hữu của mình cách địa điểm
làm việc từ 30 km trở lên và phải nằm ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, phường nơi có địa điểm làm việc.
c) Vị trí của dự án nhà ở xã hội được mua, thuê mua cách nơi làm việc không quá 25 km và cách nhà ở thuộc sở hữu của mình trên 30km.
2. Việc xác định khoảng cách theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua các công cụ đo lường tính theo quy định, theo lộ trình đường bộ ngắn nhất giữa các địa điểm.
Như vậy, trường hợp người có nhà ở nhưng cách xa nơi làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội tại tỉnh Tuyên Quang nếu đáp ứng điều kiện sau đây:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023 (trừ điều kiện phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023).
- Vị trí nhà ở thuộc sở hữu của mình cách địa điểm làm việc từ 30 km trở lên và phải nằm ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, phường nơi có địa điểm làm việc.
- Vị trí của dự án nhà ở xã hội được mua, thuê mua cách nơi làm việc không quá 25 km và cách nhà ở thuộc sở hữu của mình trên 30km.
Ngoài ra, việc xác định khoảng cách theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 85/2025/QĐ-UBND được thực hiện thông qua các công cụ đo lường tính theo quy định, theo lộ trình đường bộ ngắn nhất giữa các địa điểm.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Trường hợp nào người có nhà ở nhưng cách xa nơi làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội tại tỉnh Tuyên Quang?
Trường hợp nào người có nhà ở nhưng cách xa nơi làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội tại tỉnh Tuyên Quang? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được áp dụng chính sách hỗ trợ tại tỉnh Tuyên Quang?
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 85/2025/QĐ-UBND quy định như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết số 201/2025/QH15 ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15.
b) Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan đến phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Như vậy, đối tượng được áp dụng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội đối với người đã có nhà ở nhưng cách xa nơi làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan đến phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Người mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở xã hội khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc bán lại nhà ở xã hội như sau:
Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
[…]
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
[...]
Như vậy, người mua nhà ở xã hội chỉ được bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở theo cơ chế thị trường.
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.