Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 có phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 không?

Được giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 có phải làm thủ tục chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 không? Không làm thủ tục thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 có phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quy định chuyển tiếp về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
    ...
    3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật này thì phải chuyển sang thuê đất.
    ...

    Như vậy, người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024.

    Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 có phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 không?

    Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 có phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 không? (Ảnh từ Internet)

    Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 nhưng không thực hiện thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định:

    Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai
    1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Như vậy, người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng trước 01/7/2024 phải chuyển sang thuê đất từ 01/8/2024 nhưng không thực hiện thì bị phạt hành chính như sau:

    - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

    - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    - Từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

    Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Lưu ý:

    - Mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    - Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng mức phạt trên.

    - Mức phạt tiền tối đa đối với các hành vi này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 thì người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

    - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định;

    - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.

    11