Người được cấp sổ đỏ cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì thể hiện thông tin như thế nào?
Nội dung chính
Người được cấp sổ đỏ cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì thể hiện thông tin như thế nào?
Sổ đỏ là cách gọi phổ biến theo màu của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây được gọi là Giấy chứng nhận)
Căn cứ theo Điều 35 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thể hiện nội dung trên Giấy chứng nhận cấp cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được thể hiện theo quy định thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Theo đó, căn cứ Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định chi tiết như sau:
(1) Đối với cá nhân sử dụng đất
Trường hợp không thuộc vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.
Trường hợp cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.
(2) Đối với nhà đất là tài sản chung của vợ và chồng
- Thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.
- Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”
(3) Đối với tổ chức
- Thể hiện tên của tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT và thông tin giấy tờ pháp nhân của tổ chức theo quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT cụ thể như sau:
+ Đối với tổ chức trong nước thì thể hiện thông tin: Tên giấy tờ; số và ngày tháng năm cấp giấy tờ, cơ quan cấp giấy tờ về việc thành lập, công nhận/đăng ký kinh doanh của tổ chức làm cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó.
+ Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài, thể hiện: Tên giấy tờ (giấy phép đầu tư/giấy đăng ký kinh doanh/một trong các loại giấy tờ khác thể hiện pháp nhân); số, ngày ký và cơ quan ký giấy tờ.
+ Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, thể hiện: Tên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất/cho thuê đất/thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức/văn bản đã ký giữa hai Chính phú; số, ngày ký và cơ quan ký giấy tờ.
+ Đối với tổ chức nước ngoài được quyền sở hữu nhà tại Việt Nam, thể hiện: Tên giấy tờ (Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/giấy tờ do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động ở Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm giao kết giao dịch về nhà ở); số, ngày ký và cơ quan ký giấy tờ.
+ Đối với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, thể hiện: Thông tin về giấy tờ đăng ký hoạt động/giấy tờ của cơ quan thẩm quyền về công nhận tổ chức tôn giáo, tôn giáo trực thuộc.
(4) Đối với cộng đồng dân cư
- Đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư.
(5) Đối với nhóm người sử dụng đất
- Có 02 trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận được cấp đối với từng người như sau:
+ Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cấp cho từng thành viên:
Thể hiện trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Sau đó ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”.
Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp chỉ cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện:
Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Dòng tiếp theo ghi: “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(6) Đối với hộ gia đình sử dụng đất
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Trường hợp không ghi được hết thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin một hoặc một số thành viên. Tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”.
- Trường hợp các thành viên có thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, tiếp theo ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.
- Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
(7) Đối với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất
- Thể hiện thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo nội dung khoản 7 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT trừ trường hợp hộ gia đình sử dụng đất.
(8) Đối với người được thừa kế mà chưa phân chia thừa kế cho từng người
- Trường hợp có nhiều người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa phân chia thừa kế cho từng người và Giấy chứng nhận được cấp cho từng người thừa kế thì:
+ Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
+ Sau đó ghi tiếp “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người được thừa kế khác”.
+ Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người thừa kế.
- Trường hợp những người thừa kế cấp 1 Giấy chứng nhận cho người đại diện:
+ Trên Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
+ Dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người được thừa kế”.
+ Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người thừa kế.
Như vậy, người được cấp sổ đỏ cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì thể hiện thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong sổ đỏ được quy định cụ thể với 08 trường hợp trên.

Người được cấp sổ đỏ cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì thể hiện thông tin như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện cấp 1 Sổ đỏ cho nhiều thửa đất nông nghiệp là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
...
Như vậy, 01 Sổ đỏ có thể được cấp cho nhiều thửa đất nông nghiệp nhưng phải đảm bảo đáp ứng đủ những điều kiện như sau:
(1) Người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
(2) Người sử dụng đất có yêu cầu được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) chung cho các thửa đất đó và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định Luật Đất đai 2024.
Trình tự, thủ tục cấp đổi sổ đỏ đã cấp thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ nộp, trình tự, thủ tục cấp đổi sổ đỏ đã cấp như sau:
(1) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ đã cấp bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với trường hợp quy định tại mục (7) thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại mục (9).
(2) Trình tự, thủ tục cấp đổi sổ đỏ đã cấp như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
