Cách lấy bản sao sổ đỏ khi đang thế chấp ở ngân hàng

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cách lấy bản sao sổ đỏ khi đang thế chấp ở ngân hàng? Hình thức nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Cách lấy bản sao sổ đỏ khi đang thế chấp ở ngân hàng

    Từ đầu tháng 9/2025, các địa phương trên cả nước đồng loạt triển khai chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025.

    Trong đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là thu thập bản sao hoặc bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và thẻ Căn cước công dân (CCCD) của các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở để bổ sung, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

    Ủy ban nhân dân các xã, phường chịu trách nhiệm thu thập thông tin và giấy tờ liên quan đến đất ở, nhà ở của người dân chưa có trong hệ thống cơ sở dữ liệu, đảm bảo hoàn thành trước ngày 15/11/2025.

    Đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đang được thế chấp tại ngân hàng, người dân có thể xác thực thông tin đất đai qua ứng dụng VNeID hoặc liên hệ văn phòng đăng ký đất đai để trích xuất thông tin thửa đất. Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp văn bản xác nhận thế chấp kèm bản sao đối chiếu của sổ đỏ để phục vụ công tác thu thập dữ liệu.

    Như vậy, trong trường hợp sổ đỏ đang thế chấp tại ngân hàng, người dân vẫn có thể lấy bản sao sổ đỏ để phục vụ việc làm sạch, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia thông qua 03 cách sau:

    (1) Xác thực bằng ứng dụng VNeID.

    (2) Trích xuất thông tin từ văn phòng đăng ký đất đai.

    (3) Xin xác nhận và bản sao đối chiếu từ ngân hàng.

    >>>> XEM THÊM: Có bắt buộc nộp photo sổ đỏ cho Ủy ban không? Lý do cần nộp sổ đỏ photocopy để làm sạch dữ liệu đất đai

    Cách lấy bản sao sổ đỏ khi đang thế chấp ở ngân hàng

    Cách lấy bản sao sổ đỏ khi đang thế chấp ở ngân hàng (Hình từ Internet)

    Hình thức nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí
    1. Người nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
    [...]

    Dẫn chiếu đến, khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC như sau:

    Điều 3. Thu, nộp, kê khai phí, lệ phí
    1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau:
    a) Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
    b) Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
    c) Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
    d) Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
    [...]

    Như vậy, người nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo các hình thức nêu trên.

    Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định về thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai cụ thể như sau:

    - Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được tổ chức xây dựng, quản lý theo phân cấp từ trung ương đến địa phương như sau:

    (1) Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương tổ chức xây dựng, quản lý trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

    - Cơ sở dữ liệu địa chính;

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    - Cơ sở dữ liệu giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

    (2) Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương tổ chức xây dựng, quản lý gồm:

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp quốc gia;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai: dữ liệu về hồ sơ đất đai tại trung ương; dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; dữ liệu tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; dữ liệu về Giấy chứng nhận bị thu hồi, hủy; dữ liệu tổng hợp về giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tích hợp lên trung ương.

    saved-content
    unsaved-content
    1