Nghĩa vụ chung của tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nghĩa vụ chung của tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Nghĩa vụ chung của tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
    ...

    Do đó, căn cứ theo Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

    - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

    - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

    - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

    - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

    Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? (Hình từ Internet)

    Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    ...
    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Như vậy, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Tổ chức kinh tế không có phương án sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt của việc tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất như sau:

    Điều 19. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất; cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
    1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
    ...
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

    Như vậy, việc tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất có thể bị xử phạt theo từng mức như sau:

    (1) Diện tích đất dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 3 triệu đồng

    (2) Diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đồng đến 50 triệu đồng đồng

    (3) Diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đồng đến 100 triệu đồng đồng

    (4) Diện tích đất từ 03 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đồng đến 200 triệu đồng đồng

    Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    29