Nghị quyết giảm thuế GTGT ngày 17/6/2025 có hiệu lực đến khi nào?
Nội dung chính
Nghị quyết giảm thuế GTGT ngày 17/6/2025 có hiệu lực đến khi nào?
Năm 2025, tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm (thực hiện theo Nghị quyết 174/2024/QH15 về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV và Nghị định 180/2024/NĐ-CP). Theo đó, thời gian giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% năm 2025 theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP là từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
Tổng cục Thuế (nay là Cục Thuế) có Công điện 08 về giảm thuế GTGT 2% 2025 theo Nghị định 180 và Nghị quyết 174. Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan) ban hành Công văn 6608/TCHQ-TXNK ngày 31/12/2024 về việc thực hiện Nghị quyết 174/2024/QH15.
Ngày 17/6/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026.
Theo Nghị quyết giảm thuế GTGT, chính sách giảm 2% thuế GTGT sẽ tiếp tục được áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026, có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2026.
Nghị quyết giảm thuế GTGT ngày 17/6/2025 có hiệu lực đến khi nào? (Hình từ Internet)
Mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 174 từ ngày 01/01/2025 là mẫu nào?
Dưới đây là mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 174 tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP:
>>> Tải về mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 174 từ ngày 01/01/2025 Tại đây
Những loại hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế GTGT 2% từ ngày 01/01/2025?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theoNghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế GTGT là ai?
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về người nộp thuế GTGT như sau:
(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (4) và (5);
Tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
(4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài;
Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
(5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
(6) Chính phủ quy định chi tiết (1), (4) và (5); quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại (4).