Nghỉ hưu thiếu năm công tác trừ bao nhiêu phần trăm?
Nội dung chính
Nghỉ hưu thiếu năm công tác trừ bao nhiêu phần trăm?
Nghỉ hưu thiếu năm công tác được hiểu là nghỉ hưu khi thiếu thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội để đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Do đó, khi nghỉ hưu thiếu năm công tác sẽ được quy định cụ thể theo khoản 3 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cụ thể như sau:
Thời điểm hưởng lương hưu
...
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 của Luật này thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
Theo đó, căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
...
e) Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Do đó, nếu nghỉ hưu thiếu năm công tác tức thiếu năm đóng bảo hiểm xã hội thì có thể chọn phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn.
Theo đó, chế độ hưu trí được hưởng theo bảo hiểm xã hội tự nguyện không bị trừ tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, nghỉ hưu thiếu năm công tác sẽ không bị trừ phần trăm lương hưu theo quy định.

Nghỉ hưu thiếu năm công tác trừ bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là ai?
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể là:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
...
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
a) Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
b) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
...
Theo đó, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
- Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
