13:43 - 18/09/2024

Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới trong hoạt động xây dựng đã được ban hành chưa?

Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới trong hoạt động xây dựng đã được ban hành chưa? Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại nào?

Nội dung chính

    Đã có Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới trong hoạt động xây dựng?

    Ngày 06/09/2023, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Theo đó, Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới trong hoạt động xây dựng được áp dụng đối với:

    - Chủ xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

    - Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

    - Chủ đầu tư, nhà thầu theo quy định của pháp luật xây dựng đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (doanh nghiệp bảo hiểm); doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (doanh nghiệp tái bảo hiểm).

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Đã có Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới trong hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại nào?

    Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại sau:

    - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

    - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

    Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy nổ?

    Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy nổ khi:

    - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

    - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

    - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

    Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

    - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

    - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

    - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

    - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

    - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

    Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới là bao nhiêu?

    Tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn bảo hiểm cụ thể như sau:

    Thời hạn bảo hiểm

    1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trưởng hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

    a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

    b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

    c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

    2. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

    Như vậy, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới ít nhất là 01 năm và lâu nhất là 03 năm.

    Tuy nhiên, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới dưới 1 năm trong trường hợp:

    - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam dưới 1 năm.

    - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

    - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

    Lưu ý: Nếu chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm thì vẫn có thể đưa về cùng một thời điểm để dễ quản lý (bao gồm cả trường hợp thời hạn bảo hiểm xe nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian bảo hiểm còn lại đối với hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó).

    10