Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất PDF? Dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào?

Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất PDF? Dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào?

Nội dung chính

    Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất PDF?

    Ngày 30/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/2024/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng (còn gọi là Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng).

    Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh của Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng như sau:

    (1) Quy định chi tiết một số điều của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020:

    - Khoản 6 Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về phân loại dự án đầu tư xây dựng;

    - Điểm b khoản 3 Điều 52 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

    - Điểm d1 khoản 2 Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án nhà ở, khu đô thị;

    - Điểm đ khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng;

    - Khoản 5 Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với các dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ;

    - Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hướng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;

    - Khoản 6 Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng;

    - Khoản 4 Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 quy định chi tiết về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;

    - Khoản 6 Điều 78 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 quy định chi tiết về các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng;

    - Điểm đ khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng;

    - Khoản 5 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về việc cấp giấy phép xây dựng;

    - Khoản 2 Điều 128 Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về công trình xây dựng đặc thù;

    - Khoản 5 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; về sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề; giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài;

    - Khoản 2 Điều 161 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 60 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch đảm bảo đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài.

    (2) Quy định về các biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng gồm:

    - Trình tự đầu tư xây dựng;

    - Trình tự thực hiện, nhiệm vụ, nội dung, phương án kỹ thuật, quản lý công tác khảo sát xây dựng;

    - Quản lý trật tự xây dựng.

    (3) Quy định việc quản lý các hoạt động xây dựng về quy hoạch xây dựng; chi phí đầu tư xây dựng; chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

    Đồng thời, theo Điều 2 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng này có đối tượng áp dụng như sau:

    (1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

    (2) Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định 175/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

    (3) Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

    Tải về Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất PDF

    Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất PDF?

    Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất PDF? (Hình từ Internet)

    Dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào theo Nghị định 175 hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất?

    Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 được phân loại như sau:

    (1) Theo công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của dự án và các công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ lục X Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (2) Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại như sau:

    - Dự án sử dụng một phần vốn đầu tư công là dự án đầu tư công, được quản lý theo pháp luật về đầu tư công;

    - Dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP;

    - Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác. Tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công do người quyết định đầu tư xem xét quyết định làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    (3) Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:

    - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

    - Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá;

    - Dự án đầu tư xây dựng nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;

    - Dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;

    - Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư);

    - Người quyết định đầu tư được quyết định việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 5 Nghị định 175/2024/NĐ-CP khi dự án có yêu cầu đặc thù về kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế công nghệ cần lập thiết kế cơ sở; các dự án này không thuộc trường hợp phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đảm bảo các nội dung thẩm định tuân thủ theo quy định pháp luật.

    Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024.

    55