Mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu là bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu cụ thể như sau:

    Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015:

    (1) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.

    (2) Thông thầu.

    (3) Gian lận trong đấu thầu.

    (4) Cản trở hoạt động đấu thầu.

    (5) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.

    (6) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.

    (7) Chuyển nhượng thầu trái phép.

    Như vậy, mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu là từ 200 triệu đến 300 triệu đồng (không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015)

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu là bao nhiêu?

    Mức xử phạt hành chính khi vi phạm các điều cấm trong đấu thầu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 128 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu như sau:

    Điều 128. Thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu
    1. Thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu:
    a) Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;
    b) Trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.
    2. Kinh phí thực hiện kiểm tra:
    a) Kinh phí thực hiện kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
    b) Doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.

    Theo đó, thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu được quy định như sau:

    - Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

    Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;

    - Trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

    Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.

    Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền thực hiện như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền được thực hiện như sau:

    (1) Chuẩn bị giám sát:

    Sau khi dự án hoặc kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu và thông báo bằng văn bản đến chủ đầu tư về gói thầu cần giám sát, nội dung giám sát và thông tin của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát;

    (2) Thực hiện giám sát:

    Cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát cử cá nhân tham gia giám sát trực tiếp gói thầu theo các nội dung giám sát hoặc yêu cầu chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản về các nội dung giám sát và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát theo tiến độ gói thầu;

    (3) Báo cáo kết quả giám sát:

    Cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát thường xuyên báo cáo bằng văn bản đến người có thẩm quyền về kết quả giám sát. Trường hợp phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan, cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát phải đề xuất người có thẩm quyền về biện pháp xử lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả của gói thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1