Mức phạt vi phạm về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất mới nhất
Nội dung chính
Mức phạt vi phạm về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất mới nhất
Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư cụ thể như sau:
Điều 42. Vi phạm về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Ký hợp đồng có nội dung không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Triển khai thi công trước khi ký hợp đồng.
Như vậy, mức phạt vi phạm về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất cụ thể 02 mức phạt như sau:
(1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không tiến hành đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Ký hợp đồng có nội dung không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
(2) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Triển khai thi công trước khi ký hợp đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

Mức phạt vi phạm về hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất mới nhất (Hình từ Internet)
Lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định quy trình thủ tục lựa chọn nhà đầu tư cụ thể như sau:
(1) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(2) Đối với dự án yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(3) Đối với dự án có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
- Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;
- Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(4) Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 Nghị định 115/2024/NĐ-CP:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Mời quan tâm;
- Trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
(5) Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Khi đánh giá hồ sơ mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất, đánh giá năng lực tài chính khả năng thu xếp vốn theo tiêu chí gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn trong đánh giá hồ sơ mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất gồm các tiêu chí cụ thể như sau:
(1) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
- Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu đối với dự án bất động sản và dự án quy định tại các điểm d, đ, h và k khoản 2 Điều 4 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh.
+ Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
(2) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
(3) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
