Thời hạn tối đa để bên chuyển nhượng bàn giao dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn tối đa để bên chuyển nhượng bàn giao dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu?
Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định thời hạn tối đa các bên chuyển nhượng bàn giao dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Điều 10. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ
[...]
6. Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản của cấp có thẩm quyền, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm phải hoàn thành:
a) Ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ lục IX hoặc Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án, phần dự án đồng thời là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì việc chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Bàn giao dự án, phần dự án chuyển nhượng và toàn bộ hồ sơ dự án, phần dự án chuyển nhượng từ bên chuyển nhượng sang cho bên nhận chuyển nhượng; việc bàn giao giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải được lập thành văn bản.
Hết thời hạn nêu trên, nếu các bên không hoàn thành quy định tại khoản này và không được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản gia hạn thời gian thực hiện thì quyết định này hết hiệu lực.
[...]
Như vậy, thời hạn tối đa các bên chuyển nhượng bàn giao dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 60 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản.

Thời hạn tối đa các bên chuyển nhượng bàn giao dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu? (Hình từ Internet)
Trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản, doanh nghiệp có trách nhiệm công khai thông tin không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 4. Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Thời điểm công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trước khi ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản có trách nhiệm phải công khai đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Nội dung thông tin công khai thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản; thông tin tại điểm c khoản 2 và điểm b, d khoản 3 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản là các tài liệu sau:
[...]
Theo đó, trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm phải công khai phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
- Thông tin về dự án bất động sản
- Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
- Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
- Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản
Lưu ý: Các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
Bên nhận chuyển nhượng dự án bất động sản không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có sao không?
Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản cụ thể đối với bên nhận chuyển nhượng dự án bất động sản không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bị phạt như sau:
Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
...
4. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;
đ) Huy động vốn không đúng quy định;
e) Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.
...
Như vậy, bên nhận chuyển nhượng dự án bất động sản không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thể bị phạt tiền từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
