Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2024 có những gì?

Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm có những giấy tờ gì?

Nội dung chính

    Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu?

    Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định về mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc như sau:

    Mức giảm trừ gia cảnh
    Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
    1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
    2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    Như vậy, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2024 có những gì?

    Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh như sau:

    Đối với người phụ thuộc là con của người chịu thuế:

    - Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và CMND/CCCD

    - Con trên 18 tuổi không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh, CMND/CCCD và Giấy xác nhận khuyết tật

    - Con đang theo học ở các cơ sở đạo tạo tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông: Bản chụp Giấy khai sinh và Giấy xác nhận sinh viên

    - Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

    - Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Các giấy tờ theo từng trường hợp như trên và Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ

    Đối với người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

    - Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

    - Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động nếu còn trong độ tuổi lao động.

    Đối với người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế:

    - Bản chụp CMND/CCCD, giấy khai sinh

    - Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không còn khả năng lao động, Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.

    Đối với người phụ thuộc là cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật:

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.

    - Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    - Giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không còn khả năng lao động, Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.

    Đối với người phụ thuộc là cá nhân cư trú người nước ngoài:

    Hồ sơ gồm các giấy tờ theo từng trường hợp như trên, nếu không thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ.

    Năm 2024, người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai?

    Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh có quy định như sau:

    - Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

    - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    - Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện theo quy định pháp luật.

    - Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

    - Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật bao gồm:

    + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

    + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

    + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

    + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    14