Mẫu tờ khai tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới nhất áp dụng từ ngày 22/12/2024
Nội dung chính
Mẫu tờ khai tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng" mới nhất áp dụng từ ngày 22/12/2024
Ngày 08 tháng 11 năm 2024 Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định về hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” như sau:
Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình hoặc công văn đề nghị khen thưởng;
b) Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (thực hiện theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
c) Tờ khai của cá nhân, có xác nhận của cấp trình khen (thực hiện theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
Theo đó, tờ khai tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng" là một trong những tài liệu quan trọng, cần có trong bộ hồ sơ để đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
Tham khảo Mẫu tờ khai tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng" mới nhất áp dụng từ ngày 22/12/2024 như sau:
Tải Mẫu tờ khai tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng" mới nhất áp dụng từ ngày 22/12/2024 Tải về.
Mẫu tờ khai tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới nhất áp dụng từ ngày 22/12/2024 (Ảnh từ Internet)
Tiêu chuẩn để được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định như sau:
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
đ) Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Như vậy, tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” được quy định chặt chẽ, dựa trên thời gian công tác, đóng góp cụ thể của các cá nhân trong lực lượng Dân quân tự vệ và những người có công lao đối với lực lượng theo quy định trên.
Đặc biệt, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Ai có thẩm quyền quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định thẩm quyền quyết định khen thưởng như sau:
Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
b) Quyết định tặng, truy tặng "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng";
c) Quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
...
Như vậy, việc quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2024.