Mẫu số 06 về văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tại Thông tư 37
Nội dung chính
Mẫu số 06 về văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tại Thông tư 37
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 37/2025/TT-BNNMT do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành trong đó có mẫu số 06 về văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản như sau:
Dưới đây là mẫu số 06 về văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
Tải về: Mẫu số 06 về văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Ghi chú của văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
(17) Tên mỏ ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản
(18) Áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài
(19) Áp dụng đối với cá nhân
Mẫu số 06 về văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tại Thông tư 37 (Hình từ Internet)
Hồ sơ chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cấp trung ương
Căn cứ tiểu mục 7 Mục 1 Phần I Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 3339/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định hồ sơ chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cấp trung ương như sau:
Hồ sơ chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cấp trung ương:
- Bản chính Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản Tải về
- Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và việc thực hiện nghĩa vụ theo giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp tính đến thời điểm chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng (Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư 37/2025/TT-BNNM);
- Bản sao y Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản sao y của Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính quy định tại Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP; cụ thể:
+ Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu hoặc bảo lãnh ngân hàng bảo đảm 100% của tổng dự toán đề án thăm dò khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP:
* Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm: nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:
+ Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;
+ Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với Công ty cổ phần;
+ Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;
+ Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu Công ty;
+ Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
* Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm: nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:
+ Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;
+ Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.
* Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước: hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất. - Bản sao y Hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không trực tiếp thực hiện thi công đề án thăm dò khoáng sản.
Quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản theo Luật Địa chất và khoáng sản
Căn cứ Điều 46 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản như sau:
- Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.
- Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn thăm dò khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp.
- Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.