08:22 - 24/12/2024

Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 với cán bộ công chức viên chức?

Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 với cán bộ công chức viên chức là mẫu nào? Ai được hưởng chế độ tiền thưởng?

Nội dung chính

    Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 với cán bộ công chức viên chức?

    Ngày 30/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.

    > XEM: Công văn 7585 về thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 NĐ CP

    Theo đó tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 73/2024 NĐ-CP quy định về Quy chế tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ/CP phải bao gồm những nội dung sau:

    Chế độ tiền thưởng

    ...

    3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
    a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
    b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
    c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
    d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
    đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

    > Cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024?

    Có thể tham khảo Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 với cán bộ công chức viên chức sau:

     

    >>> Tải về Mẫu Quy chế tiền thưởng với cán bộ công chức viên chức

    > 04 Lưu ý về Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo Nghị định 73

    Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 với cán bộ công chức viên chức?

    Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 với cán bộ công chức viên chức? (Hình từ Internet)

    Những ai được hưởng chế độ tiền thưởng?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ/CP quy định như sau:

    Đối tượng áp dụng
    1. Người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
    a) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
    b) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
    c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
    d) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
    đ) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ);
    e) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
    g) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
    h) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
    i) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
    k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
    2. Người hưởng lương quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng.

    Do đó, căn cứ theo điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ/CP những đối tượng được hưởng chế độ tiền thưởng bao gồm như sau:

    (1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện

    (2) Cán bộ, công chức cấp xã

    (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập

    (4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động

    (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động

    (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    Như vậy, những người hưởng lương theo quy định trên không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí thuộc đối tượng được áp dụng chế độ tiền thưởng.

    867