15:41 - 24/12/2024

Cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024? Tiền thưởng của công chức viên chức có phải đóng thuế không?

Cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024? Tiền thưởng của công chức viên chức có phải đóng thuế không?

Nội dung chính

    Cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024?

    Ngày 30/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.

    Cụ thể căn cứ theo Điều 4 Nghị định 73/2024 NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng và cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024 như sau:

    (1) Về đối tượng áp dụng

    - Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP

    - Lưu ý, các đối tượng này phải trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    (2) Về sử dụng chế độ tiền thưởng

    - Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024 NĐ-CP được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Cụ thể là cho cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong công tác.

    - Cách tính tiền thưởng 10% cụ thể là quy chế tính tiền thưởng 10% phải được thể hiện trong Quy chế cụ thể do người đứng đầu đơn vị vũ trang hoặc trong cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc phân cấp quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.

    - Gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

    (3) Về nội dung quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị bao gồm những nội dung sau:

    - Phạm vi và đối tượng áp dụng;

    - Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

    - Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;

    - Quy trình, thủ tục xét thưởng;

    - Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

    (4) Quỹ tiền thưởng hằng năm:

    - Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    - Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 73/2024 NĐ-CP quy định:

    Nguồn chi thưởng hằng năm:

    - Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo chế độ dự toán năm 2024 tăng thêm so với năm 2023 đã được giao.

    - Các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan hành chính có thu phí thì trừ từ nguồn thu phí để lại sau khi trừ đi các chi phí trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.

    - Nguồn cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

    Như vậy, cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024 được thực hiện cụ thể theo quy định trên.

    Cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024? Tiền thưởng của công chức viên chức có phải đóng thuế không?

    Cách tính tiền thưởng 10% theo Nghị định 73 2024? Tiền thưởng của công chức viên chức có phải đóng thuế không? (Hình từ Internet)

    Tiền thưởng của công chức viên chức có phải đóng thuế không?

    Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các thu nhập chịu thuế từ tiền thưởng như sau:

    Các khoản thu nhập chịu thuế
    ...
    2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    ...
    e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
    e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
    e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
    e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
    e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
    e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
    e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
    e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
    e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
    Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
    e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
    e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
    e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Theo đó, tiền thưởng của công chức viên chức không thuộc các trường hợp tiền thưởng được loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, do đó công chức viên chức vẫn phải đóng thuế TNCN đối với tiền thưởng mà mình nhận được theo như quy định trên.

    192