Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là mẫu nào?

Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là mẫu nào? Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm những trường hợp nào?

Nội dung chính

    Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là mẫu nào?

    Mẫu số 13/ĐK tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    Tải về mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai năm 2024 tại đây.

    Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là phiếu gì?

    Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là phiếu gì? (Hình từ Internet)

    Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm những trường hợp nào?

    Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, bao gồm:

    Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
    1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.
    2. Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
    3. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
    4. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
    5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    Theo đó, thông tin, dữ liệu đất đai sẽ không được cung cấp trong các trường hợp sau: Thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, quốc phòng, an ninh, hoặc trật tự xã hội; thông tin về người sử dụng đất mà chưa có sự đồng ý của họ; văn bản yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ; và tổ chức, cá nhân không nộp phí khai thác hoặc giá dịch vụ theo quy định.

    Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật, công dân sẽ được tiếp cận theo quy định pháp luật. Việc cung cấp thông tin đất đai phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lợi ích quốc gia.

    Thời gian thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về thời gian thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

    ...

    5. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
    a) Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
    b) Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
    Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

    c) Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

    ...

    Như vậy, thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như sau: Thông tin có sẵn sẽ được cung cấp ngay trong ngày làm việc; nếu yêu cầu sau 15 giờ, sẽ cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo. Đối với thông tin không có sẵn, thời gian cung cấp chậm nhất là 3 ngày làm việc từ khi nhận yêu cầu hợp lệ, với khả năng gia hạn không quá 15 ngày làm việc.

    Nếu có thỏa thuận giữa cơ quan và tổ chức, cá nhân về việc khai thác thông tin, thời gian cung cấp sẽ theo thỏa thuận đó.

    Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các cơ quan sau có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai:

    - Ở trung ương: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    - Ở địa phương: Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, thông tin được cung cấp từ hồ sơ địa chính bởi Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

    39