Mẫu hợp đồng thuê nhà ở hiện nay là mẫu nào? Nhà ở để có thể được đưa vào kinh doanh thì cần đáp ứng các điều kiện gì?
Nội dung chính
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở hiện nay là mẫu nào?
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở mới nhất hiện nay được lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP:
Tải về mẫu đơn hợp đồng thuê nhà ở được áp dụng từ năm 2024 tại đây.
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở hiện nay là mẫu nào? Nhà ở để có thể được đưa vào kinh doanh thì cần đáp ứng các điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Nhà ở để có thể được đưa vào kinh doanh thì cần đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về các điều kiện để có thể đưa nhà ở vào kinh doanh bao gồm:
- Giấy chứng nhận: Phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận này phải ghi rõ quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng.
- Không có tranh chấp: Không được có tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở mà đang trong quá trình giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền. Nếu có tranh chấp, phải được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Không bị kê biên: Tài sản không được kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Không vi phạm luật: Phải không thuộc trường hợp cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.
- Công khai thông tin: Đã được công khai thông tin theo quy định của Luật.
Ngoài các điều kiện trên, nhà ở và công trình trong dự án bất động sản còn phải đáp ứng thêm:
- Đáp ứng yêu cầu dự án: Phải thỏa mãn các yêu cầu theo quy định tại Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Giấy tờ nghiệm thu: Cần có giấy tờ xác nhận rằng nhà ở, công trình đã được nghiệm thu và đưa vào khai thác theo quy định.
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính: Chủ đầu tư phải hoàn tất nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí liên quan đến đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp nào buộc phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?
Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật Nhà ở 2023 đối với các trường hợp phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
e) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
g) Trường hợp quy định tại Điều 172 của Luật này.
Theo đó, đối với hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công, việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 127 của Luật Nhà ở 2023.
Đối với hợp đồng thuê nhà ở không thuộc tài sản công, hợp đồng có thể chấm dứt khi hết thời hạn, hai bên thỏa thuận chấm dứt, hoặc khi nhà ở không còn, bên thuê cá nhân chết hoặc mất tích, tổ chức thuê giải thể, hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng, có quyết định thu hồi hoặc phá dỡ.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có thỏa thuận khác giữa các bên.
Đồng thời, đối với hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công, việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở sẽ thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;
i) Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa phương khác;
k) Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
Theo quy định thì nhà ở thuộc tài sản công có thể bị thu hồi khi cho thuê, bán không đúng thẩm quyền hoặc đối tượng; hết thời hạn thuê mà bên thuê không còn nhu cầu; hoặc bên thuê trả lại nhà.
Ngoài ra, thu hồi cũng xảy ra nếu bên thuê không còn đủ điều kiện, chết hoặc mất tích mà không có người sống chung, hoặc không trả tiền thuê đủ từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp khác bao gồm nhà ở cần phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước, sử dụng sai mục đích, hoặc chiếm dụng trái phép.