Người thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở phải báo trước bao nhiêu ngày?
Nội dung chính
Thuê nhà ở có bắt buộc phải lập hợp đồng không?
Căn cứ Điều 159 Luật Nhà ở 2023 quy định thuê nhà là hình thức giao dịch dân sự về nhà ở. Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung sau đây theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Cam kết của các bên;
- Thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Người thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở phải báo trước bao nhiêu ngày? (Hình ảnh từ Internet)
Trường hợp nào người thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 thì cả bên thuê và bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
* Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
(ii) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
(iii) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
(iv) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
(v) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
(vi) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
(vii) Trường hợp bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở trở xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật
* Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(viii) Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
(ix) Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;
(x) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Như vậy, người thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu thuộc một trong 03 trường hợp (viii), (ix) và (x).
Người thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi người thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong các trường hợp (viii), (ix) và (x) thì người thuê phải thông báo cho chủ nhà biết bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác trước ít nhất 30 ngày, trừ có thỏa thuận khác.