Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Chủ nhà hay người thuê là người đóng thuế?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Chủ nhà hay người cho thuê là người đóng thuế? Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không?

Nội dung chính

    Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Chủ nhà hay người cho thuê là người đóng thuế?

    Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế áp dụng cho chủ nhà và người thuê nhà như sau:

    Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
    1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
    2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

    Như vậy, dựa trên trên nguyên tắc trên thì người thuê nhà không cần phải đóng thuế vì phần thuế này dựa trên doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh nhà trọ nên người cho thuê tức chủ nhà phải chịu trách nhiệm chi trả phần thuế này.

    Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Chủ nhà hay người thuê là người đóng thuế?

    Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Chủ nhà hay người thuê là người đóng thuế? (Hình từ Internet)

    Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không?

    Hiện tại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì hình thức hợp đồng được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Riêng với hợp đồng về nhà ở thì phải được lập thành văn bản.

    Hợp đồng thuê bao gồm những nội dung chính sau: Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về quy định nội dung trong hợp đồng giao dịch nhà ở bao gồm:

    1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của người thuê nhà và chủ nhà;

    (2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    (3) Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    (4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền

    (5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà ở

    (6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    (7) Cam kết của các bên;

    (8) Thỏa thuận khác;

    (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    (10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    (11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không? Như vậy giao dịch cho thuê nhà cần lập hợp đồng thuê giúp bảo vệ quyền lợi của cả bên thuê và bên cho thuê trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về hình thức cho thuê nhà.

    Tổng hợp Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất

    Tải về: Mẫu hợp đồng thuê nhà ở mới nhất bản docx

    Tải về: Mẫu hợp đồng thuê nhà chung cư mới nhất bản docx

    Tải về: Mẫu hợp đồng thuê nhà trọ mới nhất bản docx

    (Trên đây là giải đáp cho Người thuê nhà có phải đóng thuế không? Chủ nhà hay người cho thuê là người đóng thuế?)

    Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

    Căn cứ Điều 171 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở bao gồm:

    - Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    + Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    + Nhà ở cho thuê không còn;

    + Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    + Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    + Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    + Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023

    saved-content
    unsaved-content
    1