Biên bản thanh lý hợp đồng 2025 là mẫu nào?

Biên bản thanh lý hợp đồng 2025 là mẫu nào? Biên bản thanh lý hợp đồng là gì? Các trường hợp nào chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

Nội dung chính

    Biên bản thanh lý hợp đồng 2025 là mẫu nào?

    Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể mẫu biên bản thanh lý hợp đồng 2025. Tuy nhiên, có thể tham khảo biên bản thanh lý hợp đồng 2025 dưới đây:

    >>> Tải về mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng 2025 Tại đây

    Biên Bản Thanh Lý Hợp Đồng 2025 là mẫu nào? Biên bản thanh lý hợp đồng 2025 là mẫu nào? (Hình từ internet)

    Biên bản thanh lý hợp đồng là gì?

    Theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:

    Chấm dứt hợp đồng
    Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
    1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
    2. Theo thỏa thuận của các bên;
    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
    4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
    5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
    6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
    7. Trường hợp khác do luật quy định

    Pháp luật không có quy định cụ thể về định nghĩa biên bản thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, có thể hiểu biên bản thanh lý hợp đồng là văn bản chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận của hai bên đã được thể hiện trong hợp đồng, các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định như Điều 422 nêu ở phía trên.

    Các trường hợp nào chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

    Căn cứ Điều 171 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định cụ thể như sau: 

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
    1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 của Luật này.
    2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
    b) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
    c) Nhà ở cho thuê không còn;
    d) Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
    đ) Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
    e) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
    g) Trường hợp quy định tại Điều 172 của Luật này.

    Theo đó, các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được quy định cụ thể là như sau:

    - Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    + Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    + Nhà ở cho thuê không còn;

    + Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    + Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    + Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    saved-content
    unsaved-content
    17