Mẫu đơn xin thuê đất từ năm 2024 là mẫu nào? Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục điều chỉnh quyết định cho thuê đất khi có sai sót về diện tích?
Nội dung chính
Mẫu đơn xin thuê đất từ năm 2024 là mẫu nào?
Dưới đây là mẫu đơn xin thuê đất được thực hiện theo Mẫu số 02.Đơn xin thuê đất Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP
Tải về Mẫu đơn xin thuê đất năm 2024
Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục điều chỉnh quyết định cho thuê đất khi có sai sót về diện tích?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về các trường hợp thực hiện việc điều chỉnh quyết định cho thuê đất, bao gồm:
Quy định về điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nội dung làm thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 116 Luật Đất đai;
b) Trường hợp có sai sót về ranh giới, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số liệu bàn giao đất trên thực địa.
Theo đó, khi có sai sót về diện tích, ranh giới, vị trí đất cho thuê, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều chỉnh cho thuê đất.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về thủ tục điều chỉnh quyết định cho thuê đất khi có sai sót về diện tích được quy định như sau:
- Đề nghị sửa chữa: Người sử dụng đất nộp văn bản sửa thông tin sai sót theo Mẫu số 02d cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
- Rà soát hồ sơ: Nếu sai sót không ảnh hưởng đến tiền sử dụng hoặc thuê đất đã nộp, cơ quan quản lý đất đai sẽ rà soát hồ sơ và kiểm tra thực địa.
- Hoàn thiện hồ sơ: Cơ quan quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân để ban hành quyết định điều chỉnh.
- Cập nhật dữ liệu: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
- Sai sót làm thay đổi tiền: Nếu sai sót ảnh hưởng đến tiền sử dụng hoặc thuê đất, cơ quan quản lý đất đai sẽ thực hiện rà soát, hoàn thiện hồ sơ, và trình Ủy ban nhân dân.
- Quyết định và thông báo: Cơ quan thuế xác định tiền bổ sung và thông báo cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc nhận hoàn trả tiền.
- Thời gian thực hiện: Toàn bộ quá trình điều chỉnh không quá 20 ngày, và không được yêu cầu thêm thủ tục nào khác.
Mẫu đơn xin thuê đất từ năm 2024 là mẫu nào? Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục điều chỉnh quyết định cho thuê đất khi có sai sót về diện tích? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân các cấp có quyền cho thuê đất không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 về cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất như sau:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp như: giao đất và cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất cho cá nhân và cộng đồng dân cư, với điều kiện nhất định. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích công ích. Các cơ quan nhà nước này không được phân cấp hoặc ủy quyền trong việc điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đã giao trước đó.