22:15 - 30/12/2024

Mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 thì áp dụng mức phạt theo Nghị định 100 hay Nghị định 168?

Mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 thì áp dụng mức phạt theo Nghị định 100 hay Nghị định 168?

Nội dung chính

    Mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 thì áp dụng mức phạt theo Nghị định 100 hay Nghị định 168?

    Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe. Tải về

    Căn cứ khoản 1 Điều 54 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

    Điều khoản chuyển tiếp
    1. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
    2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.

    Theo căn cứ pháp lý trên, đối với trường hợp mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử phạt. 

    Tức là trường hợp mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng mức phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

    Mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 thì áp dụng mức phạt theo Nghị định 100 hay Nghị định 168?Mắc lỗi vi phạm giao thông trước 01/01/2025 thì áp dụng mức phạt theo
    Nghị định 100 hay Nghị định 168? (Hình từ internet)

    Các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm giao thông được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm giao thông đường bộ như sau:

    (1) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

    (2) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

    (3) Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;

    (4) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

    (5) Buộc phải phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

    (6) Buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác;

    (7) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

    (8) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;

    (9) Buộc phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;

    (10) Buộc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định;

    (11) Buộc phải tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe;

    (12) Buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

    (13) Buộc phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

    (14) Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Chứng nhận đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

    (15) Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    (16) Buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    (17) Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

    (18) Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

    Hành vi vi phạm giao thông điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô,  xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

    ...

    3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

    ...

    Theo đó, hành vi vi phạm giao thông điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ  quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    149