Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính có phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất không?

Trên bản đồ địa chính thể hiện loại đất có phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất không? Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính có được xác định trên cơ sở loại đất không?

Nội dung chính

    Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính có phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất không?

    Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về nội dung bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nội dung bản đồ địa chính
    ...
    2. Thể hiện nội dung bản đồ địa chính
    ...
    2.4. Loại đất
    a) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
    b) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.
    Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc.
    Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở.
    ...

    Như vậy, loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ và cách xử lý đặc biệt, cụ thể như sau:

    - Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

    Nếu đất được giao, cho thuê hoặc chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác với hiện trạng nhưng việc đưa đất vào sử dụng vẫn trong thời hạn quy định thì loại đất trên bản đồ địa chính được thể hiện theo quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng.

    - Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định:

    + Bản đồ địa chính sẽ thể hiện loại đất theo hiện trạng sử dụng.

    + Đồng thời, loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý sẽ được thể hiện trên một lớp (level) khác.

    + Đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về các trường hợp này.

    - Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích:

    Các mục đích sử dụng đất đó đều phải được thể hiện trên bản đồ địa chính.

    - Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở:

    Nếu toàn bộ diện tích thửa đất đã được Nhà nước công nhận là đất ở (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì loại đất được thể hiện là đất ở.

    Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính có phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất không?

    Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính có phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính có được xác định trên cơ sở loại đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT về lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất quy định như sau:

    Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất
    1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
    1.1. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.
    1.2. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông môn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
    1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
    b) Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
    c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
    1.4. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
    b) Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
    1.5. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực có Mt < 5 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
    b) Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
    1.6. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;
    b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
    1.7. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng.

    Theo đó, tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định dựa trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 1 ha (Mt). Cụ thể:

    - Loại đất là một trong các yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ đo vẽ phù hợp với đặc điểm sử dụng đất.

    - Mật độ thửa đất trung bình trên 1 ha (Mt) được tính bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (tính bằng hecta) của các thửa đất.

    Do đó, tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định dựa cả trên loại đất và Mt, nhằm đảm bảo độ chi tiết và tính chính xác cần thiết phù hợp với từng khu vực.

    Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính có bao gồm loại đất không?

    Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về nội dung bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nội dung bản đồ địa chính
    1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
    ...
    1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
    ...

    Như vậy, các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính có bao gồm loại đất.

    14