Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 được thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2024 thì việc lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư được thực hiện như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định của pháp luật.
(2) Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;
- Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
- Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
(3) Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
- Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
- Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
(4) Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này; trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Như vậy, việc lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai 2024, với trách nhiệm chủ yếu thuộc về Ủy ban nhân dân các cấp. Khu tái định cư phải đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và xã hội đạt tiêu chuẩn, phù hợp với điều kiện và phong tục tập quán của từng vùng miền. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên từ địa bàn nơi có đất bị thu hồi tới các khu vực khác có điều kiện tương đương. Việc giao đất tái định cư cần ưu tiên cho các đối tượng được quy định, đảm bảo quyền lợi cho người dân trong quá trình tái định cư.
Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 được thực hiện như thế nào? (Hình ảnh từ internet)
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 8 Điêu 16 Luật Đất đai 2024 thì:
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
...
8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định về việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
...
29. Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;
Vậy kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
(1) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Đất đai 2024 như sau:
Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.”
Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
- Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
- Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các dự án quy định tại điểm b khoản này nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Kết luận, các khoản kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, chi phí tổ chức thực hiện và các chi phí khác liên quan. Việc xác định kinh phí phải dựa trên phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đảm bảo nguồn kinh phí cho các dự án, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân trong quá trình tái định cư.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc về cơ quan nào?
Tại Điều 29 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
(1) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
(3) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
Như vậy, các bộ, cơ quan ngang bộ, cùng với Ủy ban nhân dân các cấp, phải phối hợp chặt chẽ và đảm bảo kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có vai trò chỉ đạo quan trọng trong tổ chức thực hiện, trong khi Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra và thanh tra, nhằm bảo đảm sự minh bạch và hiệu quả trong quá trình tái định cư.