Làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao lâu? Đấu thầu trong nước có ưu đãi gì hay không?

Nội dung chính

    Làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023:

    Điều 16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu
    [...]
    4. Gian lận bao gồm các hành vi sau đây:
    a) Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;
    b) Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
    [...]

    Theo đó, hành vi làm giả hồ sơ trong đấu thầu thuộc một trong những hành vi nghiêm cấm trong hoạt động đấu thầu.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 133 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:

    Điều 133. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu
    1. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định:
    a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
    b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, i và l khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
    c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
    [...]

    Như vậy, hành vi làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm.

    Trên đây là nội dung về Làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao lâu?

    Làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao lâu?

    Làm giả hồ sơ trong đấu thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao lâu? (Hình từ Internet)

    Đấu thầu trong nước có ưu đãi gì hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:

    Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định như sau:

    (1) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP

    Chủ đầu tư quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp chủ đầu tư quyết định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.

    (2) Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023.

    (3) Ưu đãi đối với cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước và nhà thầu trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (4) Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (5) Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    Tùy ý thay đổi nhà thầu phụ trong hoạt động đấu thầu có được không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:

    Điều 141. Quản lý nhà thầu
    [...]
    2. Quản lý nhà thầu phụ:
    a) Nhà thầu được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc ký với nhà thầu phụ được chủ đầu tư chấp thuận để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
    b) Việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ quy định tại điểm a khoản này hoặc thay đổi nội dung thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng; việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của nhà thầu;
    c) Nhà thầu chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt thực hiện công việc quan trọng của gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Khi sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, nhà thầu không bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm đối với phần công việc giao cho nhà thầu phụ đặc biệt;
    d) Nhà thầu chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu với nhà thầu phụ.

    Theo quy định, việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng;

    Đồng thời, việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của nhà thầu.

    Tóm lại, việc thay thế nhà thầu phụ trong quá trình thực hiện hợp đồng không được tiến hành tùy ý mà phải được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận, đồng thời không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    1