Kỳ quy hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ quy hoạch sử dụng đất thực hiện trong bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Kỳ quy hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ quy hoạch sử dụng đất thực hiện trong bao lâu? 03 Trường hợp được miễn phí xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2025

Nội dung chính

    Kỳ quy hoạch sử dụng đất là gì?

    Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm “kỳ quy hoạch sử dụng đất”. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là khoảng thời gian được xác định để các cấp chính quyền xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm định hướng việc quản lý, phân bổ và sử dụng đất đai theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

    Khi hết kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch có thể được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới để phù hợp với tình hình thực tế, chính trị, kinh tế và xã hội của từng thời kỳ.

    Kỳ quy hoạch sử dụng đất thực hiện trong bao lâu?

    Căn cứ theo Điều 62 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:

    Điều 62. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    1. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
    2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
    3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.
    4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm.

    Như vậy, theo quy định trên, thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.

    Kỳ quy hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ quy hoạch sử dụng đất thực hiện trong bao lâu?

    Kỳ quy hoạch sử dụng đất là gì? Kỳ quy hoạch sử dụng đất thực hiện trong bao lâu? (Hình từ Internet)

    03 Trường hợp được miễn phí xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2025

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định miễn phí đối với các trường hợp sau:

    (1) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 khai thác thông tin của mình và khai thác thông tin người sử dụng đất khác khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai.

    (2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để phục vụ:

    - Mục đích quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp theo quy định Luật Quốc phòng 2018.

    - Phòng, chống thiên tai trong tình trạng khẩn cấp theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai.

    (3) Các trường hợp miễn phí quy định tại Điều 62 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 4 Điều 62 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 62. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
    [...]
    4. Việc miễn, giảm phí khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
    Trường hợp phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai thì được miễn, giảm theo quy định của pháp luật; miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

    Như vậy, được miễn phí xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất khi thuộc những trường hợp nêu trên.

    Việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất có cần phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia không?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

    Điều 22. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
    1. Nguyên tắc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
    a) Việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, phù hợp với tiềm năng đất đai của địa phương; phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
    b) Bảo đảm phù hợp với định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;
    c) Việc phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất bảo đảm phù hợp với điều kiện về đất đai, nguồn lực đầu tư, lao động và hạ tầng kỹ thuật của từng địa phương;
    d) Ưu tiên quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia; quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
    [...]

    Theo đó, một trong các nguyên tắc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất là bảo đảm phù hợp với định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan.

    Như vậy, việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cần phù hợp với định hướng sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    1