Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức nào? Trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu là của cơ quan nào?

Nội dung chính

    Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 86 Luật Đấu thầu 2023 được sửa đổi bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Luật Sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu như sau:

    Điều 86. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu
    1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
    a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
    b) Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
    2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
    a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
    b) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các hoạt động sau: việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu; tổ chức hoạt động đấu thầu; các hoạt động quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật này; các hoạt động khác liên quan đến hoạt động đấu thầu;
    c) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức kiểm tra trực tiếp hoặc qua báo cáo bằng văn bản;
    d) Trình tự, thủ tục kiểm tra: chuẩn bị kiểm tra; tổ chức kiểm tra; kết luận kiểm tra; theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra.
    [...]

    Như vậy, kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức kiểm tra trực tiếp hoặc qua báo cáo bằng văn bản.

    Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức nào?

    Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức nào? (Hình từ Internet)

    Ai có trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu?

    Căn cứ theo Điều 122 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu cụ thể như sau:

    (1) Bộ Tài chính:

    - Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;

    - Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ Tài chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 122 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (2) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

    - Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

    - Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 122 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (4) Người có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của mình.

    Thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 128 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu như sau:

    Điều 128. Thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu
    1. Thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu:
    a) Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;
    b) Trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.
    2. Kinh phí thực hiện kiểm tra:
    a) Kinh phí thực hiện kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
    b) Doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.

    Như vậy, thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu được quy định như sau:

    - Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 128 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;

    - Trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

    Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.

    saved-content
    unsaved-content
    1