Khu chức năng quy mô dưới 200 ha có cần lập quy hoạch chi tiết không?

Khu chức năng là gì? Khu chức năng quy mô dưới 200 ha có cần lập quy hoạch chi tiết không? Quy hoạch phân khu khu chức năng ra sao theo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2025?

Nội dung chính

    Khu chức năng là gì?

    Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025 quy định khái niệm khu chức năng như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    5. Khu chức năng là một khu vực tại đô thị, nông thôn gồm khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu văn hóa, khu phức hợp y tế, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khu vực phát triển theo chức năng khác được định hướng tại quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung theo quy định của Luật này.
    [...]

    Khu chức năng là gì? Khu chức năng là một khu vực tại đô thị, nông thôn gồm khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu văn hóa, khu phức hợp y tế, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khu vực phát triển theo chức năng khác được định hướng tại quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung.

    Khu chức năng quy mô dưới 200 ha có cần lập quy hoạch chi tiết không?

    Khu chức năng quy mô dưới 200 ha có cần lập quy hoạch chi tiết không? (Hình từ Internet)

    Khu chức năng quy mô dưới 200 ha có cần lập quy hoạch chi tiết không?

    Căn cứ Điều 9 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định đối với các trường hợp lập quy hoạch chi tiết như sau:

    Điều 9. Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết
    1. Quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực đã được lập quy hoạch phân khu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
    b) Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;
    c) Khu chức năng quy mô dưới 200 ha trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

    Như vậy, khu chức năng quy mô dưới 200 ha sẽ cần lập quy hoạch chi tiết trừ các trường hợp sau thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn, không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch:

    - Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư; hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến được xác định theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt; hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 05 ha đối với các trường hợp còn lại;

    - Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc trong khu vực đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;

    - Do một chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng hoặc do cơ quan nhà nước được giao thực hiện lập quy hoạch tổng mặt bằng.

    - Đối với dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước, việc áp dụng lập quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện dự án cần bảo đảm bí mật nhà nước.

    Căn cứ lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ ngày 1 7 2025 là gì?

    Căn cứ lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ ngày 1 7 2025 là gì? được căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:

    Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
    c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
    d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
    2. Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
    a) Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
    b) Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
    c) Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
    3. Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.

    Theo quy định trên thì việc lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ ngày 1 7 2025 được căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    Đồng thời, quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    21