Cơ quan nhà nước khi được giao gỗ tịch thu để xây dựng trụ sở có trách nhiệm như thế nào?
Nội dung chính
Cơ quan nhà nước khi được giao gỗ tịch thu để xây dựng trụ sở có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2025/TT-BNNMT quy định như sau:
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì quản lý tài sản, đơn vị tiếp nhận tài sản sau khi được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Cơ quan chủ trì quản lý tài sản:
a) Chịu trách nhiệm xây dựng Phương án xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo đúng thời hạn và thực hiện việc xử lý tài sản theo Phương án đã được phê duyệt;
b) Quản lý và lưu giữ hồ sơ trong quá trình xử lý; bàn giao, tiếp nhận; tiêu hủy theo quy định.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành; cơ quan, đơn vị được giao tài sản tại khoản 4 Điều 23 Thông tư này:
a) Sử dụng tài sản được chuyển giao theo đúng Phương án và mục đích được phê duyệt;
b) Quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 12 báo cáo tình hình sử dụng tài sản là gỗ theo mẫu tại Mục A Mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến cơ quan Kiểm lâm sở tại để kiểm tra, giám sát. Báo cáo định kỳ hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
3. Cơ quan chủ trì tiêu hủy: lưu trữ hồ sơ tiếp nhận tài sản tiêu hủy đối với trường hợp cơ quan tiêu hủy không phải là cơ quan chủ trì quản lý tài sản và biên bản tiêu hủy theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Như vậy, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao tài sản gỗ tịch thu để xây dựng trụ sở được quy định tại khoản 4 Điều 23 Thông tư 26/2025/TT-BNNMT cụ thể:
- Sử dụng tài sản được chuyển giao theo đúng Phương án và mục đích được phê duyệt;
- Quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
- Định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 12 báo cáo tình hình sử dụng tài sản là gỗ theo mẫu tại Mục A Mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 26/2025/TT-BNNMT gửi đến cơ quan Kiểm lâm sở tại để kiểm tra, giám sát. Báo cáo định kỳ hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Cơ quan nhà nước khi được giao gỗ tịch thu để xây dựng trụ sở có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)
Tự ý xây dựng trụ sở cơ quan trên đất trồng lúa mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bị xử phạt ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
[...]
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Theo đó, việc tự ý xây dựng trụ sở cơ quan trên đất trồng lúa không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt hành chính tùy thuộc vào diện tích đất chuyển đổi. Cụ thể:
- Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,5 héc ta.
- Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.
- Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 1 héc ta đến dưới 3 héc ta.
- Phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 3 héc ta trở lên.
Đồng thời, bên vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần cá nhân.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước và những đất nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 199. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
[...]
Như vậy, ngoài cơ quan nhà nước, đất xây dựng trụ sở cơ quan còn bao gồm:
- Đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đất trụ sở Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Đất trụ sở tổ chức chính trị - xã hội
- Đất trụ sở tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Đất trụ sở tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Đất trụ sở tổ chức xã hội
- Đất của tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
