Không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình bị xử phạt như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình bị xử phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình bị xử phạt như thế nào? 

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 106/2025/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 13. Vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống tiếp địa, chống sét
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, bảo trì định kỳ hệ thống tiếp địa, chống sét.
    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Lắp đặt hệ thống tiếp địa, chống sét không bảo đảm theo quy định;
    b) Không duy trì hệ thống tiếp địa, chống sét đã được lắp đặt.
    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ thống tiếp địa, chống sét cho nhà, công trình.
    4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình có thể bị phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng.

    Đồng thời, sẽ phạt tiền gấp hai lần khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Lưu ý: Căn cứ Điều 4 Nghị định 106/2025/NĐ-CP như sau: 

    - Đối với tổ chức mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    - Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm thì sẽ bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình bị xử phạt như thế nào?

    Không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là gì?

    Theo Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    15. Khu vực chữa cháy là khu vực được giới hạn trong một phạm vi nhất định, ở đó diễn ra các hoạt động chữa cháy của các lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật.
    16. Khu vực cứu nạn, cứu hộ là khu vực được giới hạn trong một phạm vi nhất định, ở đó diễn ra các hoạt động cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật.
    17. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc xem xét, đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng đối với thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trong dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao thông.
    18. Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là việc kiểm tra, đối chiếu thực tế thi công dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao thông với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
    [...]

    Như vậy, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc xem xét, đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng đối với thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trong dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao thông.

    Nguyên tắc phòng cháy chữa cháy cứu nạn cứu hộ là gì?

    Căn cứ Điều 5 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024, nguyên tắc phòng cháy chữa cháy cứu nạn cứu hộ là:

    (1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại hoặc yêu cầu đối ngoại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.

    (2) Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    (3) Chủ động phòng ngừa, lấy phòng ngừa là chính; kịp thời phát hiện sơ hở, thiếu sót về phòng cháy, chữa cháy và có biện pháp khắc phục; xác định phòng cháy, phòng ngừa tai nạn, sự cố là nhiệm vụ thường xuyên.

    (4) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện cần thiết để kịp thời chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    (5) Thống nhất chỉ huy, điều hành, phát huy vai trò của lực lượng, phương tiện, hậu cần tại chỗ khi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; ưu tiên cứu người, cứu tài sản; mọi nguồn nước, chất chữa cháy phải được ưu tiên sử dụng cho chữa cháy.

    (6) Ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    (7) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

    (8) Bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, bình đẳng giới trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    saved-content
    unsaved-content
    3