Khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện như thế nào?

Khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện như thế nào? Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất nhưng không đăng ký biến động đất đai có sao không?

Nội dung chính

    Khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện cụ thể như sau:

    - Trường hợp kết quả đăng ký biến động đất đai đã bị hủy mà Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về việc khôi phục lại kết quả đăng ký biến động đất đai đã bị hủy thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    + Thông báo bằng văn bản về việc khôi phục kết quả đăng ký cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các bên có liên quan; văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ khôi phục kết quả đăng ký và thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc khôi phục kết quả đăng ký biến động.

    + Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc khôi phục kết quả đăng ký đất đai vẫn có hiệu lực;

    + Thực hiện các công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện như thế nào?

    Khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất nhưng không đăng ký biến động đất đai có bị xử phạt hành chính không?

    Căn cứ theo điểm m khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định đăng ký biến động đất đai cụ thể đối với thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    ...
    m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về không đăng ký biến động đất đai cụ thể như sau:

    Điều 16. Không đăng ký đất đai
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

    Như vậy, đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất có thể sẽ bị xử phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định nêu trên.

    Lưu ý:

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ cụ thể như sau:

    (1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    (2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    (3) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nơi nộp hồ sơ theo bên nhận quyền và thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản c Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    53