Khi nào con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ?

Khi nào con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ? Con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ thì đất đai đó thuộc về ai?

Nội dung chính

    Khi nào con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ?

    (1) Con không còn sống tại thời điểm mở thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. (Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015)

    Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.

    Tóm lại, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, nếu tại thời điểm mở thừa kế đất đai của cha mẹ mà người con không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không có quyền hưởng thừa kế.

    (2) Khi con không được chỉ định thừa kế đất đai, bị truất quyền thừa kế đất đai trong nội dung di chúc

    Theo Điều 624, Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

    Bên cạnh đó, di chúc phải đáp ứng các điều kiện để được công nhận là di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015

    Theo đó, nếu di chúc hợp pháp nhưng trong di chúc cha mẹ không đề cập đến việc để lại đất đai con hoặc trong trường hợp người con đủ điều kiện thừa kế nhưng bị truất quyền thì người con sẽ không được hưởng thừa kế đất đai.

    Tuy nhiên, nếu người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì vẫn được quyền hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ bằng ⅔ suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp người con không được cha mẹ cho hưởng thừa kế hoặc cho hưởng ít hơn ⅔ suất đó. (Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)

    (3) Con thuộc trường hợp không được quyền hưởng thừa kế

    Căn cứ khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản:

    - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Theo các quy định trên, người con sẽ không được quyền hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ nếu có hành vi vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đạo đức và pháp lý đối với cha mẹ hoặc di sản. Những hành vi này bao gồm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của cha mẹ; vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng; hoặc có hành vi gian dối, ép buộc, sửa đổi, giả mạo di chúc với mục đích chiếm đoạt di sản. Đây là các quy định nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người để lại di sản và đảm bảo công bằng, đạo đức trong quan hệ thừa kế. 

    Do đó, quyền thừa kế không chỉ là quyền lợi mà còn gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm của người con đối với cha mẹ và gia đình.

    Lưu ý: Người con thuộc các trường hợp trên nếu cha mẹ đã biết hành vi của người con nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì vẫn được hưởng thừa kế đất đai.

    Khi nào con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ?

    Khi nào con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ? (Hình từ Internet)

    Con không được hưởng thừa kế đất đai từ cha mẹ thì đất đai đó thuộc về ai?

    (1) Nếu có di chúc

    Nếu có di chúc, việc phân chia thừa kế đất đai sẽ được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc. Nội dung di chúc sẽ quy định cụ thể ai là người được hưởng di sản là đất đai và phần di sản là đất đai được chia. 

    Trường hợp người lập di chúc không chỉ định người con trong danh sách thừa kế, di sản đất đai sẽ thuộc về người hoặc những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. 

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của một số người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, như con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, trừ khi họ thuộc diện không được hưởng di sản. 

    (2) Nếu không có di chúc

    Trong trường hợp không có di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế là đất phải áp dụng chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể sẽ chia theo thứ tự sau đây:

    - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Căn cứ khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo đó, nếu người con không được hưởng thừa kế vì thuộc diện không có quyền nhận di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, di sản đất đai sẽ được chuyển cho những người thừa kế khác ở cùng hàng thừa kế hoặc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản.

    Tuy nhiên, cả hai trường hợp có di chúc hoặc không có di chúc mà tất cả người nhận thừa kế từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 khiến di sản không có người nhận thừa kế thì sau khi thực hiện hoàn tất nghĩa vụ tài chính thì phần tài sản còn lại sẽ thuộc về Nhà nước bao gồm cả đất đai.

    Nhà nước tiến hành thu hồi đất đai khi người sử dụng đất chết mà không có ai thừa kế dựa trên căn cứ nào?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất.

    Tuy nhiên, việc thu hồi đất khi người sử dụng đất chết mà không có ai thừa kế phải căn cứ vào Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật. (Theo điểm b khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai 2024)

    Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất chết mà không có ai thừa kế và đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì Nhà nước sẽ căn cứ vào Giấy chứng tử/Quyết định tuyên bố một người đã chết theo quy định pháp luật để tiến hành thu hồi đất. Quy định này nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả quỹ đất, đồng thời tuân thủ đầy đủ các trình tự, thủ tục liên quan đến nghĩa vụ tài sản theo pháp luật dân sự trước khi thực hiện việc thu hồi.

    26