Khảo sát thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như thế nào?

Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như thế nào?

Nội dung chính

    Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như sau:

    - Đối với đất phi nông nghiệp thì khảo sát, thu thập từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá của thửa đất, khu đất cần định giá hoặc trong 01 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liền kề trước thời điểm định giá của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá để so sánh.

    + Trường hợp không thu thập được thông tin từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng thì thu thập thông tin về thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi trong báo cáo tài chính trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá của thửa đất, khu đất cần định giá hoặc trong báo cáo tài chính của 01 năm liền kề trước thời điểm định giá của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá;

    - Đối với đất nông nghiệp thì khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập từ việc sử dụng đất nông nghiệp tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể như sau:

    + Trong khoảng thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;

    + Tối thiểu 03 vụ thu hoạch liên tục trước thời điểm định giá đối với đất trồng cây lâu năm;

    + Trong một chu kỳ khai thác trước thời điểm định giá đối với đất trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật có liên quan.

    + Trường hợp không có số liệu từ cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn thì thu thập thông tin về thu nhập thực tế phổ biến trên thị trường của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá.

    Như vậy, khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập đối với đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp được quy định như trên.

    Khảo sát thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như thế nào?

    Khảo sát thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như thế nào? (Hình từ Internet)

    Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định khảo sát, thu thập thông tin về chi phí của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập như sau:

    - Đối với đất phi nông nghiệp

    + Chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP là các khoản chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng gắn liền với đất, chi phí sản xuất được xác định theo định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất.

    + Trường hợp chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất chưa có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin đối với các chi phí nêu trên ghi trong báo cáo tài chính; trường hợp báo cáo tài chính không thể hiện rõ chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thì khảo sát chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường.

    - Đối với đất nông nghiệp

    + Chi phí từ việc sử dụng đất nông nghiệp gồm các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất, chi phí sản xuất căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    + Trường hợp không có số liệu từ cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn thì thu thập thông tin về chi phí thực tế phổ biến trên thị trường của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá.

    Như vậy, khảo sát, thu thập thông tin về chi phí của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thu nhập được quy định đối với đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp được quy định như trên.

    Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất cần đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất

    ...

    3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
    b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định như trên.

    14