Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia được điều chỉnh ở gia đoạn nào?
Nội dung chính
Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia được điều chỉnh ở gia đoạn nào?
Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia được điều chỉnh ở gia đoạn nào? được quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 06/2025/TT-BXD như sau:
Điều 11. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt
[...]
4. Điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt:
a) Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được điều chỉnh trong quá trình thực hiện để phù hợp với tình trạng kỹ thuật thực tế của công trình đường sắt;
b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt trình Bộ Xây dựng, đồng thời gửi Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định trước ngày 01 tháng 10 hằng năm; Cục Đường sắt Việt Nam hoàn thành báo cáo thẩm định trước ngày 10 tháng 10 hằng năm;
c) Thành phần hồ sơ, nội dung kế hoạch quản lý, bảo trì điều chỉnh thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
d) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Cục Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện trình Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm.
Theo đó, kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia được điều chỉnh trong quá trình thực hiện để phù hợp với tình trạng kỹ thuật thực tế của công trình đường sắt.
Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia được điều chỉnh ở gia đoạn nào? (Hình từ Internet)
Nội dung báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia phải thể hiện những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 06/2025/TT-BXD như sau:
Điều 14. Báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt
1. Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt.
2. Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: nhiệm vụ thực hiện; khối lượng, kinh phí được Bộ Xây dựng phê duyệt hoặc điều chỉnh trong kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt; chất lượng thực hiện, kết quả nghiệm thu, thanh toán; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Đối tượng thực hiện báo cáo: doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.
4. Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Xây dựng.
5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: văn bản giấy và qua trục liên thông hệ thống quản lý văn bản giữa Bộ Xây dựng, Cục Đường sắt Việt Nam và doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.
6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 15 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; trước ngày 15 tháng 01 của tháng tiếp theo đối với báo cáo năm.
7. Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần trong năm.
8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
9. Biểu mẫu báo cáo theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, nội dung báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt quốc gia phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: nhiệm vụ thực hiện; khối lượng, kinh phí được Bộ Xây dựng phê duyệt hoặc điều chỉnh trong kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt; chất lượng thực hiện, kết quả nghiệm thu, thanh toán; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Thẩm quyền quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt là của ai?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Đường sắt 2025 như sau:
Điều 41. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì.
2. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Cơ quan thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương do Nhà nước đầu tư;
b) Tổ chức được giao quản lý, cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương thuộc địa bàn quản lý.
Theo đó, thẩm quyền quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định như sau:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương thuộc địa bàn quản lý.