Huyện Cư Kuin Đắk Lắk sau sáp nhập ra sao? Huyện Cư Kuin có bao nhiêu xã theo NQ 1660?
Mua bán nhà đất tại Đắk Lắk
Nội dung chính
Huyện Cư Kuin Đắk Lắk sau sáp nhập ra sao? Huyện Cư Kuin có bao nhiêu xã theo NQ 1660?
Theo Nghị quyết 1660/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk.
Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 88 xã và 14 phường; trong đó có 82 xã, 14 phường hình thành sau sắp xếp, thực hiện đổi tên quy định và 6 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ea H’Leo, Ea Trang, Ia Lốp, Ia Rvê, Krông Nô, Vụ Bổn.
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1660/NQ-UBTVQH15 danh sách phường xã mới huyện Cư Kuin sau sắp xếp đơn vị hành chính như sau:
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cư Êwi, Ea Hu và Ea Ning thành xã mới có tên gọi là xã Ea Ning.
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Hiệp, xã Dray Bhăng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bhốk thành xã mới có tên gọi là xã Dray Bhăng.
- Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tiêu, xã Ea Ktur và phần còn lại của xã Ea Bhốk sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Nghị quyết 1660/NQ-UBTVQH15 thành xã mới có tên gọi là xã Ea Ktur.
Như vậy, danh sách phường xã mới của huyện Cư Kuin sau sắp xếp đơn vị hành chính bao gồm: xã Ea Ning, xã Dray Bhăng, xã Ea Ktur.
Tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập theo địa chỉ sau: https://thuviennhadat.vn/sap-nhap-tinh |
Huyện Cư Kuin Đắk Lắk sau sáp nhập ra sao? Huyện Cư Kuin có bao nhiêu xã theo NQ 1660? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ theo Điều 16 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025/QH15) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
(1) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
(2) Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
(3) Tổ chức thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước tại địa phương, bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
(4) Quyết định quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nông thôn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương và các địa phương khác thúc đẩy liên kết vùng, liên kết, hợp tác giữa các tỉnh, thành phố theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế.
(5) Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cùng cấp giao; quyết định phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(6) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật.
(7) Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương các cấp, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
(8) Quyết định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của từng đơn vị hành chính cấp xã nhưng phải bảo đảm tổng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của địa phương không vượt quá tổng số lượng tính theo khung quy định của Chính phủ.
(9) Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình.
(10) Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
(11) Căn cứ tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm nâng cao năng lực, tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của chính quyền cấp xã, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quản lý và phát triển các đô thị, đặc khu.
(12) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 có quy định về tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp như sau:
(1) Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp được đặt theo tên của một trong các đơn vị hành chính trước sắp xếp phù hợp với định hướng sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Việc đặt tên, đổi tên của đơn vị hành chính cấp xã được quy định như sau:
- Tên của đơn vị hành chính cấp xã cần dễ đọc, dễ nhớ, ngắn gọn, bảo đảm tính hệ thống, khoa học, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương và được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.
- Khuyến khích đặt tên của đơn vị hành chính cấp xã theo số thứ tự hoặc theo tên của đơn vị hành chính cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin
- Tên của đơn vị hành chính cấp xã không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh dự kiến hình thành sau sắp xếp.