Hướng dẫn phân chia rừng theo quy định tại Thông tư 16 2025
Nội dung chính
Hướng dẫn phân chia rừng theo quy định tại Thông tư 16 2025
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, quy định về phân chia rừng như sau:
(1) Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên, gồm: rừng nguyên sinh; rừng thứ sinh, gồm: rừng thứ sinh phục hồi và rừng thứ sinh sau khai thác.
- Rừng trồng được phân theo loài cây, cấp tuổi, gồm: rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại; rừng tái sinh sau khai thác rừng trồng.
(2) Phân chia rừng theo điều kiện lập địa
- Rừng núi đất, gồm: rừng trên các đồi, núi đất.
- Rừng núi đá, gồm: rừng trên núi đá hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
- Rừng ngập nước thường xuyên hoặc định kỳ, gồm:
Rừng ngập mặn, gồm: rừng ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ; rừng ngập phèn, bao gồm: diện tích rừng trên đất ngập nước phèn, nước lợ; rừng ngập nước ngọt thường xuyên hoặc định kỳ.
- Rừng đất cát, gồm: rừng trên các cồn cát, bãi cát.
(3) Phân chia rừng theo loài cây
- Rừng gỗ, chủ yếu có các loài cây thân gỗ, gồm: rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng rụng lá và rừng lá rộng nửa rụng lá; rừng cây lá kim; rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim.
- Rừng tre nứa.
- Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
- Rừng cau dừa.
(4) Phân chia rừng tự nhiên theo trữ lượng
- Đối với rừng gỗ, gồm: rừng giàu; rừng trung bình; rừng nghèo; rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng.
- Đối với rừng tre nứa: rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ;
(5) Diện tích chưa có rừng
- Diện tích có cây tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi để thành rừng.
- Diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng.
- Diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
(6) Phân chia rừng chi tiết theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
Hướng dẫn phân chia rừng theo quy định tại Thông tư 16 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về điều tra rừng theo chuyên đề theo Thông tư 16 2025
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, việc điều tra rừng theo chuyên đề được quy định như sau:
- Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề, gồm: điều tra diện tích rừng; điều tra trữ lượng rừng; điều tra cấu trúc rừng; điều tra tăng trưởng rừng; điều tra tái sinh rừng; điều tra lâm sản ngoài gỗ; điều tra lập địa; điều tra cây cá lẻ; điều tra đa dạng hệ sinh thái rừng; điều tra đa dạng thực vật rừng; điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống; điều tra côn trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng; điều tra trữ lượng các-bon rừng.
- Quy trình điều tra rừng theo chuyên đề:
Công tác chuẩn bị, gồm: xây dựng đề cương và dự toán kinh phí; chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị cần thiết; thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan; xác định dung lượng mẫu cần thiết theo nội dung điều tra; thiết kế hệ thống mẫu điều tra trên bản đồ;
Điều tra thực địa, gồm: thiết lập mẫu điều tra trên thực địa; thu thập số liệu, mẫu vật trên các mẫu điều tra; điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng xây dựng bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ chuyên đề khác (nếu có); kiểm tra, giám sát và nghiệm thu chất lượng điều tra thực địa;
Xử lý, tính toán nội nghiệp, gồm: biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ chuyên đề (nếu có); lựa chọn phần mềm, phương pháp thống kê toán học và xử lý, tính toán diện tích rừng, các chỉ tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học; phân tích, tổng hợp, viết báo cáo kết quả điều tra rừng và các báo cáo chuyên đề; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thành quả điều tra rừng theo chuyên đề.
- Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề:
Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật; cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra.
Phương pháp điều tra rừng theo chu kỳ quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, phương pháp điều tra rừng theo chu kỳ quy định như sau:
- Điều tra diện tích rừng theo chu kỳ sử dụng phương pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Điều tra chất lượng rừng theo hệ thống chùm ô:
Trên toàn bộ diện tích rừng và diện tích chưa có rừng thiết lập hệ thống lưới ô vuông 8 km x 8 km, trên mỗi mắt lưới bố trí một chùm ô. Trong mỗi chùm ô thiết lập 5 ô đo đếm theo dạng hình chữ L; khoảng cách giữa các ô đo đếm là 150 m; mỗi ô đo đếm có diện tích 1000 m2.
Định kỳ 5 năm điều tra, thu thập số liệu từ các chùm ô, gồm:
- Các chỉ tiêu về trữ lượng rừng (cây gỗ và cây tre nứa) theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Các chỉ tiêu tái sinh rừng theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Xác định thành phần loài lâm sản ngoài gỗ và trữ lượng lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Xác định thành phần loài, đo đếm chiều cao và độ che phủ của cây bụi, thảm tươi;
- Điều tra trữ lượng các-bon rừng bằng phương pháp thu thập mẫu điều tra (cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi, dây leo, thảm mục, các bộ phận cây dưới mặt đất), lấy mẫu đất và phân tích trữ lượng các-bon trong đất để tính toán trữ lượng các-bon theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Điều tra chất lượng rừng theo hệ thống ô định vị sinh thái rừng quốc gia:
Lựa chọn 10% vị trí các mắt lưới 8 km x 8 km đại diện cho các kiểu rừng theo đai cao, tiểu vùng sinh thái và vùng sinh thái thiết lập hệ thống ô định vị sinh thái rừng quốc gia có diện tích 100 ha/ô. Trong mỗi ô định vị sinh thái, thiết lập 03 ô nghiên cứu có diện tích 01 ha/ô.
Định kỳ 5 năm điều tra, thu thập số liệu trong các ô định vị sinh thái, gồm:
- Các chỉ tiêu trữ lượng rừng, tái sinh rừng, lâm sản ngoài gỗ, cây bụi, thảm tươi, trữ lượng các-bon rừng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Các chỉ tiêu cấu trúc rừng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Các chỉ tiêu về tăng trưởng rừng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Các chỉ tiêu về lập địa theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Các chỉ tiêu về đa dạng hệ sinh thái rừng theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT để xác định các kiểu thảm thực vật rừng, mô tả các đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng;
- Các chỉ tiêu về đa dạng thực vật rừng theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Các chỉ tiêu về đa dạng động vật rừng có xương sống theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Sử dụng các ô nghiên cứu để điều tra các chỉ tiêu về điều tra côn trùng rừng và sâu bệnh, hại rừng theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
Giữa các chu kỳ 05 năm rà soát cập nhật các thông tin biến động về chủ rừng, diện tích rừng và các thông tin thay đổi khác do tác động ngoại cảnh trong ô định vị sinh thái rừng quốc gia.
Trên đây là nội dung "Hướng dẫn phân chia rừng theo quy định tại Thông tư 16 2025"